Thông
tư
58/TT-BGD&ĐT
ngày
12/12/2011
của
Bộ
GD&ĐT
về
việc
ban
hành
Quy
chế
đánh
giá
xếp
loại
học
sinh
THCS
BỘ
GIÁO
DỤC
VÀ
ĐÀO
TẠO
___________
Số:
58/2011/TT-BGDĐT |
CỘNG
HÒA
XÃ
HỘI
CHỦ
NGHĨA
VIỆT
NAM
Độc
lập
–
Tự
do
–
Hạnh
phúc
_________________________
Hà
Nội,
ngày
12
tháng
12
năm
2011 |
THÔNG
TƯ
Ban
hành
Quy
chế
đánh
giá,
xếp
loại
học
sinh
trung
học
cơ
sở
và
học
sinh
trung
học
phổ
thông
Căn
cứ
Luật
Giáo
dục
ngày
14
tháng
6
năm
2005;
Luật
sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
của
Luật
Giáo
dục
ngày
25
tháng
11
năm
2009;
Căn
cứ
Nghị
định
số
32/2008/NĐ-CP
ngày
19
tháng
3
năm
2008
của
Chính
phủ
quy
định
chức
năng,
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
và
cơ
cấu
tổ
chức
của
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo;
Căn
cứ
Nghị
định
số
75/2006/NĐ-CP
ngày
02
tháng
8
năm
2006
của
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
và
hướng
dẫn
thi
hành
một
số
điều
của
Luật
Giáo
dục;
Nghị
định
số
31/2011/NĐ-CP
ngày
11
tháng
5
năm
2011
của
Chính
phủ
sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
của
Nghị
định
số
75/2006/NĐ-CP
ngày
02
tháng
8
năm
2006
của
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
và
hướng
dẫn
thi
hành
một
số
điều
của
Luật
Giáo
dục;
Theo
đề
nghị
của
Vụ
trưởng
Vụ
Giáo
dục
Trung
học,
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo
quyết
định:
Điều
1.
Ban
hành
kèm
theo
Thông
tư
này
Quy
chế
đánh
giá,
xếp
loại
học
sinh
trung
học
cơ
sở
và
học
sinh
trung
học
phổ
thông.
Điều
2.
Thông
tư
này
có
hiệu
lực
thi
hành
kể
từ
ngày
26
tháng
01
năm
2012.
Thông
tư
này
thay
thế
Quyết
định
số
40/2006/QĐ-BGDĐT
ngày
05
tháng
10
năm
2006
của
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo
ban
hành
Quy
chế
đánh
giá,
xếp
loại
học
sinh
trung
học
cơ
sở
và
học
sinh
trung
học
phổ
thông
và
Thông
tư
số
51/2008/QĐ-BGDĐT
ngày
15/9/2008
của
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo
sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
của
Quy
chế
đánh
giá,
xếp
loại
học
sinh
trung
học
cơ
sở
và
học
sinh
trung
học
phổ
thông
ban
hành
kèm
theo
Quyết
định
số
40/2006/QĐ-BGDĐT
ngày
05
tháng
10
năm
2006
của
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo.
BỘ
GIÁO
DỤC
VÀ
ĐÀO
TẠO
CỘNG
HÒA
XÃ
HỘI
CHỦ
NGHĨA
VIỆT
NAM
______________________
Độc
lập
–
Tự
do
–
Hạnh
phúc
_______________________________________
QUY
CHẾ
Đánh
giá,
xếp
loại
học
sinh
trung
học
cơ
sở
và
học
sinh
trung
học
phổ
thông
(Ban
hành
kèm
theo
Thông
tư
số:
58/2011/TT-BGDĐT
ngày
12
tháng
12
năm
2011
của
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo)
Chương
I
NHỮNG
QUY
ĐỊNH
CHUNG
Điều
1.
Phạm
vi
điều
chỉnh
và
đối
tượng
áp
dụng
1.
Quy
chế
này
quy
định
về
đánh
giá,
xếp
loại
học
sinh
trung
học
cơ
sở
(THCS)
và
học
sinh
trung
học
phổ
thông
(THPT)
bao
gồm:
Đánh
giá,
xếp
loại
hạnh
kiểm;
đánh
giá,
xếp
loại
học
lực;
sử
dụng
kết
quả
đánh
giá,
xếp
loại;
trách
nhiệm
của
giáo
viên,
cán
bộ
quản
lý
giáo
dục
và
các
cơ
quan
quản
lý
giáo
dục.
2.
Quy
chế
này
áp
dụng
đối
với
học
sinh
các
trường
THCS,
trường
THPT;
học
sinh
cấp
THCS
và
cấp
THPT
trong
trường
phổ
thông
có
nhiều
cấp
học;
học
sinh
trường
THPT
chuyên;
học
sinh
cấp
THCS
và
cấp
THPT
trong
trường
phổ
thông
dân
tộc
nội
trú;
học
sinh
cấp
THCS
trong
trường
phổ
thông
dân
tộc
bán
trú.
Điều
2.
Mục
đích,
căn
cứ
và
nguyên
tắc
đánh
giá,
xếp
loại
1.
Đánh
giá
chất
lượng
giáo
dục
đối
với
học
sinh
sau
mỗi
học
kỳ,
mỗi
năm
học
nhằm
thúc
đẩy
học
sinh
rèn
luyện,
học
tập.
2.
Căn
cứ
đánh
giá,
xếp
loại
của
học
sinh
được
dựa
trên
cơ
sở
sau:
a)
Mục
tiêu
giáo
dục
của
cấp
học;
b)
Chương
trình,
kế
hoạch
giáo
dục
của
cấp
học;
c)
Điều
lệ
nhà
trường;
d)
Kết
quả
rèn
luyện
và
học
tập
của
học
sinh.
3.
Bảo
đảm
nguyên
tắc
khách
quan,
công
bằng,
công
khai,
đúng
chất
lượng
trong
đánh
giá,
xếp
loại
hạnh
kiểm,
học
lực
học
sinh.
Chương
II
ĐÁNH
GIÁ,
XẾP
LOẠI
HẠNH
KIỂM
Điều
3.
Căn
cứ
đánh
giá,
xếp
loại
hạnh
kiểm
1.
Căn
cứ
đánh
giá,
xếp
loại
hạnh
kiểm:
a)
Đánh
giá
hạnh
kiểm
của
học
sinh
căn
cứ
vào
biểu
hiện
cụ
thể
về
thái
độ
và
hành
vi
đạo
đức;
ứng
xử
trong
mối
quan
hệ
với
thầy
giáo,
cô
giáo,
cán
bộ,
công
nhân
viên,
với
gia
đình,
bạn
bè
và
quan
hệ
xã
hội;
ý
thức
phấn
đấu
vươn
lên
trong
học
tập;
kết
quả
tham
gia
lao
động,
hoạt
động
tập
thể
của
lớp,
của
trường
và
của
xã
hội;
rèn
luyện
thân
thể,
giữ
gìn
vệ
sinh
và
bảo
vệ
môi
trường;
b)
Kết
quả
nhận
xét
các
biểu
hiện
về
thái
độ,
hành
vi
của
học
sinh
đối
với
nội
dung
dạy
học
môn
Giáo
dục
công
dân
quy
định
trong
chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
cấp
THCS,
cấp
THPT
do
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo
ban
hành.
2.
Xếp
loại
hạnh
kiểm:
Hạnh
kiểm
được
xếp
thành
4
loại:
Tốt
(T),
khá
(K),
trung
bình
(Tb),
yếu
(Y)
sau
mỗi
học
kỳ
và
cả
năm
học.
Việc
xếp
loại
hạnh
kiểm
cả
năm
học
chủ
yếu
căn
cứ
vào
xếp
loại
hạnh
kiểm
học
kỳ
II
và
sự
tiến
bộ
của
học
sinh.
Điều
4.
Tiêu
chuẩn
xếp
loại
hạnh
kiểm
1.
Loại
tốt:
a)
Thực
hiện
nghiêm
túc
nội
quy
nhà
trường;
chấp
hành
tốt
luật
pháp,
quy
định
về
trật
tự,
an
toàn
xã
hội,
an
toàn
giao
thông;
tích
cực
tham
gia
đấu
tranh
với
các
hành
động
tiêu
cực,
phòng
chống
tội
phạm,
tệ
nạn
xã
hội;
b)
Luôn
kính
trọng
thầy
giáo,
cô
giáo,
người
lớn
tuổi;
thương
yêu
và
giúp
đỡ
các
em
nhỏ
tuổi;
có
ý
thức
xây
dựng
tập
thể,
đoàn
kết,
được
các
bạn
tin
yêu;
c)
Tích
cực
rèn
luyện
phẩm
chất
đạo
đức,
có
lối
sống
lành
mạnh,
giản
dị,
khiêm
tốn;
chăm
lo
giúp
đỡ
gia
đình;
d)
Hoàn
thành
đầy
đủ
nhiệm
vụ
học
tập,
có
ý
thức
vươn
lên,
trung
thực
trong
cuộc
sống,
trong
học
tập;
đ)
Tích
cực
rèn
luyện
thân
thể,
giữ
gìn
vệ
sinh
và
bảo
vệ
môi
trường;
e)
Tham
gia
đầy
đủ
các
hoạt
động
giáo
dục,
các
hoạt
động
do
nhà
trường
tổ
chức;
tích
cực
tham
gia
các
hoạt
động
của
Đội
Thiếu
niên
tiền
phong
Hồ
Chí
Minh,
Đoàn
Thanh
niên
Cộng
sản
Hồ
Chí
Minh;
g)
Có
thái
độ
và
hành
vi
đúng
đắn
trong
việc
rèn
luyện
đạo
đức,
lối
sống
theo
nội
dung
môn
Giáo
dục
công
dân.
2.
Loại
khá:
Thực
hiện
được
những
quy
định
tại
Khoản
1
Điều
này
nhưng
chưa
đạt
đến
mức
độ
của
loại
tốt;
còn
có
thiếu
sót
nhưng
kịp
thời
sửa
chữa
sau
khi
thầy
giáo,
cô
giáo
và
các
bạn
góp
ý.
3.
Loại
trung
bình:
Có
một
số
khuyết
điểm
trong
việc
thực
hiện
các
quy
định
tại
Khoản
1
Điều
này
nhưng
mức
độ
chưa
nghiêm
trọng;
sau
khi
được
nhắc
nhở,
giáo
dục
đã
tiếp
thu,
sửa
chữa
nhưng
tiến
bộ
còn
chậm.
4.
Loại
yếu:
Chưa
đạt
tiêu
chuẩn
xếp
loại
trung
bình
hoặc
có
một
trong
các
khuyết
điểm
sau
đây:
a)
Có
sai
phạm
với
tính
chất
nghiêm
trọng
hoặc
lặp
lại
nhiều
lần
trong
việc
thực
hiện
quy
định
tại
Khoản
1
Điều
này,
được
giáo
dục
nhưng
chưa
sửa
chữa;
b)
Vô
lễ,
xúc
phạm
nhân
phẩm,
danh
dự,
xâm
phạm
thân
thể
của
giáo
viên,
nhân
viên
nhà
trường;
xúc
phạm
danh
dự,
nhân
phẩm
của
bạn
hoặc
của
người
khác;
c)
Gian
lận
trong
học
tập,
kiểm
tra,
thi;
d)
Đánh
nhau,
gây
rối
trật
tự,
trị
an
trong
nhà
trường
hoặc
ngoài
xã
hội;
vi
phạm
an
toàn
giao
thông;
gây
thiệt
hại
tài
sản
công,
tài
sản
của
người
khác.
Chương
III
ĐÁNH
GIÁ,
XẾP
LOẠI
HỌC
LỰC
Điều
5.
Căn
cứ
đánh
giá,
xếp
loại
học
lực
1.
Căn
cứ
đánh
giá,
xếp
loại
học
lực:
a)
Mức
độ
hoàn
thành
chương
trình
các
môn
học
và
hoạt
động
giáo
dục
trong
Kế
hoạch
giáo
dục
cấp
THCS,
cấp
THPT;
b)
Kết
quả
đạt
được
của
các
bài
kiểm
tra.
2.
Học
lực
được
xếp
thành
5
loại:
Giỏi
(G),
khá
(K),
trung
bình
(Tb),
yếu
(Y),
kém
(Kém).
Điều
6.
Hình
thức
đánh
giá
và
kết
quả
các
môn
học
sau
một
học
kỳ,
cả
năm
học
1.
Hình
thức
đánh
giá:
a)
Đánh
giá
bằng
nhận
xét
kết
quả
học
tập
(sau
đây
gọi
là
đánh
giá
bằng
nhận
xét)
đối
với
các
môn
Âm
nhạc,
Mỹ
thuật,
Thể
dục.
Căn
cứ
chuẩn
kiến
thức,
kỹ
năng
môn
học
quy
định
trong
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông,
thái
độ
tích
cực
và
sự
tiến
bộ
của
học
sinh
để
nhận
xét
kết
quả
các
bài
kiểm
tra
theo
hai
mức:
-
Đạt
yêu
cầu
(Đ):
Nếu
đảm
bảo
ít
nhất
một
trong
hai
điều
kiện
sau:
+
Thực
hiện
được
cơ
bản
các
yêu
cầu
chuẩn
kiến
thức,
kỹ
năng
đối
với
nội
dung
trong
bài
kiểm
tra;
+
Có
cố
gắng,
tích
cực
học
tập
và
tiến
bộ
rõ
rệt
trong
thực
hiện
các
yêu
cầu
chuẩn
kiến
thức,
kỹ
năng
đối
với
nội
dung
trong
bài
kiểm
tra.
-
Chưa
đạt
yêu
cầu
(CĐ):
Các
trường
hợp
còn
lại.
b)
Kết
hợp
giữa
đánh
giá
bằng
cho
điểm
và
nhận
xét
kết
quả
học
tập
đối
với
môn
Giáo
dục
công
dân:
-
Đánh
giá
bằng
cho
điểm
kết
quả
thực
hiện
các
yêu
cầu
về
chuẩn
kiến
thức,
kỹ
năng
và
thái
độ
đối
với
từng
chủ
đề
thuộc
môn
Giáo
dục
công
dân
quy
định
trong
chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
cấp
THCS,
cấp
THPT
do
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo
ban
hành;
-
Đánh
giá
bằng
nhận
xét
sự
tiến
bộ
về
thái
độ,
hành
vi
trong
việc
rèn
luyện
đạo
đức,
lối
sống
của
học
sinh
theo
nội
dung
môn
Giáo
dục
công
dân
quy
định
trong
chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
cấp
THCS,
cấp
THPT
do
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo
ban
hành
trong
mỗi
học
kỳ,
cả
năm
học.
Kết
quả
nhận
xét
sự
tiến
bộ
về
thái
độ,
hành
vi
trong
việc
rèn
luyện
đạo
đức,
lối
sống
của
học
sinh
không
ghi
vào
sổ
gọi
tên
và
ghi
điểm,
mà
được
giáo
viên
môn
Giáo
dục
công
dân
theo
dõi,
đánh
giá,
ghi
trong
học
bạ
và
phối
hợp
với
giáo
viên
chủ
nhiệm
sau
mỗi
học
kỳ
tham
khảo
khi
xếp
loại
hạnh
kiểm.
c)
Đánh
giá
bằng
cho
điểm
đối
với
các
môn
học
còn
lại.
d)
Các
bài
kiểm
tra
được
cho
điểm
theo
thang
điểm
từ
điểm
0
đến
điểm
10;
nếu
sử
dụng
thang
điểm
khác
thì
phải
quy
đổi
về
thang
điểm
này.
2.
Kết
quả
môn
học
và
kết
quả
các
môn
học
sau
mỗi
học
kỳ,
cả
năm
học:
a)
Đối
với
các
môn
học
đánh
giá
bằng
cho
điểm:
Tính
điểm
trung
bình
môn
học
và
tính
điểm
trung
bình
các
môn
học
sau
mỗi
học
kỳ,
cả
năm
học;
b)
Đối
với
các
môn
học
đánh
giá
bằng
nhận
xét:
Nhận
xét
môn
học
sau
mỗi
học
kỳ,
cả
năm
học
theo
hai
loại:
Đạt
yêu
cầu
(Đ)
và
Chưa
đạt
yêu
cầu
(CĐ);
nhận
xét
về
năng
khiếu
(nếu
có).
Điều
7.
Hình
thức
kiểm
tra,
các
loại
bài
kiểm
tra,
hệ
số
điểm
bài
kiểm
tra
1.
Hình
thức
kiểm
tra:
Kiểm
tra
miệng
(kiểm
tra
bằng
hỏi-đáp),
kiểm
tra
viết,
kiểm
tra
thực
hành.
2.
Các
loại
bài
kiểm
tra:
a)
Kiểm
tra
thường
xuyên
(KT
tx)
gồm:
Kiểm
tra
miệng;
kiểm
tra
viết
dưới
1
tiết;
kiểm
tra
thực
hành
dưới
1
tiết;
b)
Kiểm
tra
định
kỳ
(KT
đk)
gồm:
Kiểm
tra
viết
từ
1
tiết
trở
lên;
kiểm
tra
thực
hành
từ
1
tiết
trở
lên;
kiểm
tra
học
kỳ
(KT
hk).
3.
Hệ
số
điểm
các
loại
bài
kiểm
tra:
a)
Đối
với
các
môn
học
đánh
giá
bằng
cho
điểm:
Điểm
kiểm
tra
thường
xuyên
tính
hệ
số
1,
điểm
kiểm
tra
viết
và
kiểm
tra
thực
hành
từ
1
tiết
trở
lên
tính
hệ
số
2,
điểm
kiểm
tra
học
kỳ
tính
hệ
số
3.
b)
Đối
với
các
môn
học
đánh
giá
bằng
nhận
xét:
Kết
quả
nhận
xét
của
các
bài
kiểm
tra
đều
tính
một
lần
khi
xếp
loại
môn
học
sau
mỗi
học
kỳ.
Điều
8.
Số
lần
kiểm
tra
và
cách
cho
điểm
1.
Số
lần
KT
đk
được
quy
định
trong
kế
hoạch
dạy
học,
bao
gồm
cả
kiểm
tra
các
loại
chủ
đề
tự
chọn.
2.
Số
lần
KT
tx:
Trong
mỗi
học
kỳ
một
học
sinh
phải
có
số
lần
KT
tx
của
từng
môn
học
bao
gồm
cả
kiểm
tra
các
loại
chủ
đề
tự
chọn
như
sau:
a)
Môn
học
có
1
tiết
trở
xuống/tuần:
Ít
nhất
2
lần;
b)
Môn
học
có
từ
trên
1
tiết
đến
dưới
3
tiết/tuần:
Ít
nhất
3
lần;
c)
Môn
học
có
từ
3
tiết
trở
lên/tuần:
Ít
nhất
4
lần.
3.
Số
lần
kiểm
tra
đối
với
môn
chuyên:
Ngoài
số
lần
kiểm
tra
quy
định
tại
Khoản
1,
Khoản
2
Điều
này,
Hiệu
trưởng
trường
THPT
chuyên
có
thể
quy
định
thêm
một
số
bài
kiểm
tra
đối
với
môn
chuyên.
4.
Điểm
các
bài
KT
tx
theo
hình
thức
tự
luận
là
số
nguyên,
điểm
KT
tx
theo
hình
thức
trắc
nghiệm
hoặc
có
phần
trắc
nghiệm
và
điểm
KT
đk
là
số
nguyên
hoặc
số
thập
phân
được
lấy
đến
chữ
số
thập
phân
thứ
nhất
sau
khi
làm
tròn
số.
5.
Những
học
sinh
không
có
đủ
số
lần
kiểm
tra
theo
quy
định
tại
Khoản
1,
Khoản
2
điều
này
phải
được
kiểm
tra
bù.
Bài
kiểm
tra
bù
phải
có
hình
thức,
mức
độ
kiến
thức,
kỹ
năng
và
thời
lượng
tương
đương
với
bài
kiểm
tra
bị
thiếu.
Học
sinh
không
dự
kiểm
tra
bù
sẽ
bị
điểm
0
(đối
với
những
môn
học
đánh
giá
bằng
cho
điểm)
hoặc
bị
nhận
xét
mức
CĐ
(đối
với
những
môn
học
đánh
giá
bằng
nhận
xét).
Kiểm
tra
bù
được
hoàn
thành
trong
từng
học
kỳ
hoặc
cuối
năm
học.
Điều
9.
Kiểm
tra,
cho
điểm
các
môn
học
tự
chọn
và
chủ
đề
tự
chọn
thuộc
các
môn
học
1.
Môn
học
tự
chọn:
Việc
kiểm
tra,
cho
điểm,
tính
điểm
trung
bình
môn
học
và
tham
gia
tính
điểm
trung
bình
các
môn
học
thực
hiện
như
các
môn
học
khác.
2.
Chủ
đề
tự
chọn
thuộc
các
môn
học:
Các
loại
chủ
đề
tự
chọn
của
môn
học
nào
thì
kiểm
tra,
cho
điểm
và
tham
gia
tính
điểm
trung
bình
môn
học
đó.
Điều
10.
Kết
quả
môn
học
của
mỗi
học
kỳ,
cả
năm
học
1.
Đối
với
các
môn
học
đánh
giá
bằng
cho
điểm:
a)
Điểm
trung
bình
môn
học
kỳ
(ĐTB
mhk)
là
trung
bình
cộng
của
điểm
các
bài
KT
tx,
KT
đk
và
KT
hk
với
các
hệ
số
quy
định
tại
Điểm
a,
Khoản
3,
Điều
7
Quy
chế
này:
TĐKT
tx
+
2
x
TĐKT
đk
+
3
x
ĐKT
hk
ĐTB
mhk
=
Số
bài
KT
tx
+
2
x
Số
bài
KT
đk
+
3
-
TĐKT
tx:
Tổng
điểm
của
các
bài
KT
tx
-
TĐKT
đk:
Tổng
điểm
của
các
bài
KT
đk
-
ĐKT
hk:
Điểm
bài
KT
hk
b)
Điểm
trung
bình
môn
cả
năm
(ĐTB
mcn)
là
trung
bình
cộng
của
ĐTB
mhkI
với
ĐTB
mhkII,
trong
đó
ĐTB
mhkII
tính
hệ
số
2:
ĐTB
mhkI
+
2
x
ĐTB
mhkII
ĐTB
mcn
=
3
c)
ĐTB
mhk
và
ĐTB
mcn
là
số
nguyên
hoặc
số
thập
phân
được
lấy
đến
chữ
số
thập
phân
thứ
nhất
sau
khi
làm
tròn
số.
2.
Đối
với
các
môn
học
đánh
giá
bằng
nhận
xét:
a)
Xếp
loại
học
kỳ:
-
Đạt
yêu
cầu
(Đ):
Có
đủ
số
lần
kiểm
tra
theo
quy
định
tại
các
Khoản
1,
2,
3
Điều
8
và
2/3
số
bài
kiểm
tra
trở
lên
được
đánh
giá
mức
Đ,
trong
đó
có
bài
kiểm
tra
học
kỳ.
-
Chưa
đạt
yêu
cầu
(CĐ):
Các
trường
hợp
còn
lại.
b)
Xếp
loại
cả
năm:
-
Đạt
yêu
cầu
(Đ):
Cả
hai
học
kỳ
xếp
loại
Đ
hoặc
học
kỳ
I
xếp
loại
CĐ,
học
kỳ
II
xếp
loại
Đ.
-
Chưa
đạt
yêu
cầu
(CĐ):
Cả
hai
học
kỳ
xếp
loại
CĐ
hoặc
học
kỳ
I
xếp
loại
Đ,
học
kỳ
II
xếp
loại
CĐ.
c)
Những
học
sinh
có
năng
khiếu
được
giáo
viên
bộ
môn
ghi
thêm
nhận
xét
vào
học
bạ.
3.
Đối
với
các
môn
chỉ
dạy
trong
một
học
kỳ
thì
lấy
kết
quả
đánh
giá,
xếp
loại
của
học
kỳ
đó
làm
kết
quả
đánh
giá,
xếp
loại
cả
năm
học.
Điều
11.
Điểm
trung
bình
các
môn
học
kỳ,
cả
năm
học
1.
Điểm
trung
bình
các
môn
học
kỳ
(ĐTB
hk)
là
trung
bình
cộng
của
điểm
trung
bình
môn
học
kỳ
của
các
môn
học
đánh
giá
bằng
cho
điểm.
2.
Điểm
trung
bình
các
môn
cả
năm
học
(ĐTB
cn)
là
trung
bình
cộng
của
điểm
trung
bình
cả
năm
của
các
môn
học
đánh
giá
bằng
cho
điểm.
3.
Điểm
trung
bình
các
môn
học
kỳ
hoặc
cả
năm
học
là
số
nguyên
hoặc
số
thập
phân
được
lấy
đến
chữ
số
thập
phân
thứ
nhất
sau
khi
làm
tròn
số.
Điều
12.
Các
trường
hợp
được
miễn
học
môn
Thể
dục,
môn
Âm
nhạc,
môn
Mỹ
thuật,
phần
thực
hành
môn
giáo
dục
quốc
phòng
-
an
ninh
(GDQP-AN)
1.
Học
sinh
được
miễn
học
môn
Thể
dục,
môn
Âm
nhạc,
môn
Mỹ
thuật
trong
chương
trình
giáo
dục
nếu
gặp
khó
khăn
trong
học
tập
môn
học
nào
đó
do
mắc
bệnh
mãn
tính,
bị
khuyết
tật,
bị
tai
nạn
hoặc
bị
bệnh
phải
điều
trị.
2.
Hồ
sơ
xin
miễn
học
gồm
có:
Đơn
xin
miễn
học
của
học
sinh
và
bệnh
án
hoặc
giấy
chứng
nhận
thương
tật
do
bệnh
viện
từ
cấp
huyện
trở
lên
cấp.
3.
Việc
cho
phép
miễn
học
đối
với
các
trường
hợp
do
bị
ốm
đau
hoặc
tai
nạn
chỉ
áp
dụng
trong
năm
học;
các
trường
hợp
bị
bệnh
mãn
tính,
khuyết
tật
hoặc
thương
tật
lâu
dài
được
áp
dụng
cho
cả
năm
học
hoặc
cả
cấp
học.
4.
Hiệu
trưởng
nhà
trường
cho
phép
học
sinh
được
miễn
học
môn
Thể
dục,
môn
Âm
nhạc,
môn
Mỹ
thuật
trong
một
học
kỳ
hoặc
cả
năm
học.
Nếu
được
miễn
học
cả
năm
học
thì
môn
học
này
không
tham
gia
đánh
giá,
xếp
loại
học
lực
của
học
kỳ
và
cả
năm
học;
nếu
chỉ
được
miễn
học
một
học
kỳ
thì
lấy
kết
quả
đánh
giá,
xếp
loại
của
học
kỳ
đã
học
để
đánh
giá,
xếp
loại
cả
năm
học.
5.
Đối
với
môn
GDQP-AN:
Thực
hiện
theo
Quyết
định
số
69/2007/QĐ-BGDĐT
ngày
14/11/2007
của
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo
ban
hành
Quy
định
tổ
chức
dạy,
học
và
đánh
giá
kết
quả
học
tập
môn
GDQP-AN
Các
trường
hợp
học
sinh
được
miễn
học
phần
thực
hành
sẽ
được
kiểm
tra
bù
bằng
lý
thuyết
để
có
đủ
cơ
số
điểm
theo
quy
định.
Điều
13.
Tiêu
chuẩn
xếp
loại
học
kỳ
và
xếp
loại
cả
năm
học
1.
Loại
giỏi,
nếu
có
đủ
các
tiêu
chuẩn
sau
đây:
a)
Điểm
trung
bình
các
môn
học
từ
8,0
trở
lên,
trong
đó
điểm
trung
bình
của
1
trong
2
môn
Toán,
Ngữ
văn
từ
8,0
trở
lên;
riêng
đối
với
học
sinh
lớp
chuyên
của
trường
THPT
chuyên
phải
thêm
điều
kiện
điểm
trung
bình
môn
chuyên
từ
8,0
trở
lên;
b)
Không
có
môn
học
nào
điểm
trung
bình
dưới
6,5;
c)
Các
môn
học
đánh
giá
bằng
nhận
xét
đạt
loại
Đ.
2.
Loại
khá,
nếu
có
đủ
các
tiêu
chuẩn
sau
đây:
a)
Điểm
trung
bình
các
môn
học
từ
6,5
trở
lên,
trong
đó
điểm
trung
bình
của
1
trong
2
môn
Toán,
Ngữ
văn
từ
6,5
trở
lên;
riêng
đối
với
học
sinh
lớp
chuyên
của
trường
THPT
chuyên
phải
thêm
điều
kiện
điểm
trung
bình
môn
chuyên
từ
6,5
trở
lên;
b)
Không
có
môn
học
nào
điểm
trung
bình
dưới
5,0;
c)
Các
môn
học
đánh
giá
bằng
nhận
xét
đạt
loại
Đ.
3.
Loại
trung
bình,
nếu
có
đủ
các
tiêu
chuẩn
sau
đây:
a)
Điểm
trung
bình
các
môn
học
từ
5,0
trở
lên,
trong
đó
điểm
trung
bình
của
1
trong
2
môn
Toán,
Ngữ
văn
từ
5,0
trở
lên;
riêng
đối
với
học
sinh
lớp
chuyên
của
trường
THPT
chuyên
phải
thêm
điều
kiện
điểm
trung
bình
môn
chuyên
từ
5,0
trở
lên;
b)
Không
có
môn
học
nào
điểm
trung
bình
dưới
3,5;
c)
Các
môn
học
đánh
giá
bằng
nhận
xét
đạt
loại
Đ.
4.
Loại
yếu:
Điểm
trung
bình
các
môn
học
từ
3,5
trở
lên,
không
có
môn
học
nào
điểm
trung
bình
dưới
2,0.
5.
Loại
kém:
Các
trường
hợp
còn
lại.
6.
Nếu
ĐTB
hk
hoặc
ĐTB
cn
đạt
mức
của
từng
loại
quy
định
tại
các
Khoản
1,
2
điều
này
nhưng
do
kết
quả
của
một
môn
học
nào
đó
thấp
hơn
mức
quy
định
cho
loại
đó
nên
học
lực
bị
xếp
thấp
xuống
thì
được
điều
chỉnh
như
sau:
a)
Nếu
ĐTB
hk
hoặc
ĐTB
cn
đạt
mức
loại
G
nhưng
do
kết
quả
của
một
môn
học
nào
đó
mà
phải
xuống
loại
Tb
thì
được
điều
chỉnh
xếp
loại
K.
b)
Nếu
ĐTB
hk
hoặc
ĐTB
cn
đạt
mức
loại
G
nhưng
do
kết
quả
của
một
môn
học
nào
đó
mà
phải
xuống
loại
Y
thì
được
điều
chỉnh
xếp
loại
Tb.
c)
Nếu
ĐTB
hk
hoặc
ĐTB
cn
đạt
mức
loại
K
nhưng
do
kết
quả
của
một
môn
học
nào
đó
mà
phải
xuống
loại
Y
thì
được
điều
chỉnh
xếp
loại
Tb.
d)
Nếu
ĐTB
hk
hoặc
ĐTB
cn
đạt
mức
loại
K
nhưng
do
kết
quả
của
một
môn
học
nào
đó
mà
phải
xuống
loại
Kém
thì
được
điều
chỉnh
xếp
loại
Y.
Điều
14.
Đánh
giá
học
sinh
khuyết
tật
1.
Đánh
giá
học
sinh
khuyết
tật
theo
nguyên
tắc
động
viên,
khuyến
khích
sự
nỗ
lực
và
sự
tiến
bộ
của
học
sinh
là
chính.
2.
Học
sinh
khuyết
tật
có
khả
năng
đáp
ứng
các
yêu
cầu
của
chương
trình
giáo
dục
THCS,
THPT
được
đánh
giá,
xếp
loại
theo
các
quy
định
như
đối
với
học
sinh
bình
thường
nhưng
có
giảm
nhẹ
yêu
cầu
về
kết
quả
học
tập.
3.
Học
sinh
khuyết
tật
không
đủ
khả
năng
đáp
ứng
các
yêu
cầu
của
chương
trình
giáo
dục
THCS,
THPT
được
đánh
giá
dựa
trên
sự
nỗ
lực,
tiến
bộ
của
học
sinh
và
không
xếp
loại
đối
tượng
này.
Chương
IV
SỬ
DỤNG
KẾT
QUẢ
ĐÁNH
GIÁ,
XẾP
LOẠI
Điều
15.
Lên
lớp
hoặc
không
được
lên
lớp
1.
Học
sinh
có
đủ
các
điều
kiện
dưới
đây
thì
được
lên
lớp:
a)
Hạnh
kiểm
và
học
lực
từ
trung
bình
trở
lên;
b)
Nghỉ
không
quá
45
buổi
học
trong
một
năm
học
(nghỉ
có
phép
hoặc
không
phép,
nghỉ
liên
tục
hoặc
nghỉ
nhiều
lần
cộng
lại).
2.
Học
sinh
thuộc
một
trong
các
trường
hợp
dưới
đây
thì
không
được
lên
lớp:
a)
Nghỉ
quá
45
buổi
học
trong
năm
học
(nghỉ
có
phép
hoặc
không
phép,
nghỉ
liên
tục
hoặc
nghỉ
nhiều
lần
cộng
lại);
b)
Học
lực
cả
năm
loại
Kém
hoặc
học
lực
và
hạnh
kiểm
cả
năm
loại
yếu;
c)
Sau
khi
đã
được
kiểm
tra
lại
một
số
môn
học,
môn
đánh
giá
bằng
điểm
có
điểm
trung
bình
dưới
5,0
hay
môn
đánh
giá
bằng
nhận
xét
bị
xếp
loại
CĐ,
để
xếp
loại
lại
học
lực
cả
năm
nhưng
vẫn
không
đạt
loại
trung
bình.
d)
Hạnh
kiểm
cả
năm
xếp
loại
yếu,
nhưng
không
hoàn
thành
nhiệm
vụ
rèn
luyện
trong
kỳ
nghỉ
hè
nên
vẫn
bị
xếp
loại
yếu
về
hạnh
kiểm.
Điều
16.
Kiểm
tra
lại
các
môn
học
Học
sinh
xếp
loại
hạnh
kiểm
cả
năm
học
từ
trung
bình
trở
lên
nhưng
học
lực
cả
năm
học
xếp
loại
yếu,
được
chọn
một
số
môn
học
trong
các
môn
học
có
điểm
trung
bình
cả
năm
học
dưới
5,0
hoặc
có
kết
quả
xếp
loại
CĐ
để
kiểm
tra
lại.
Kết
quả
kiểm
tra
lại
được
lấy
thay
thế
cho
kết
quả
xếp
loại
cả
năm
học
của
môn
học
đó
để
tính
lại
điểm
trung
bình
các
môn
cả
năm
học
và
xếp
loại
lại
về
học
lực;
nếu
đạt
loại
trung
bình
thì
được
lên
lớp.
Điều
17.
Rèn
luyện
hạnh
kiểm
trong
kỳ
nghỉ
hè
Học
sinh
xếp
loại
học
lực
cả
năm
từ
trung
bình
trở
lên
nhưng
hạnh
kiểm
cả
năm
học
xếp
loại
yếu
thì
phải
rèn
luyện
thêm
hạnh
kiểm
trong
kỳ
nghỉ
hè,
hình
thức
rèn
luyện
do
hiệu
trưởng
quy
định.
Nhiệm
vụ
rèn
luyện
trong
kỳ
nghỉ
hè
được
thông
báo
đến
gia
đình,
chính
quyền,
đoàn
thể
xã,
phường,
thị
trấn
(gọi
chung
là
cấp
xã)
nơi
học
sinh
cư
trú.
Cuối
kỳ
nghỉ
hè,
nếu
được
Uỷ
ban
nhân
dân
cấp
xã
công
nhận
đã
hoàn
thành
nhiệm
vụ
thì
giáo
viên
chủ
nhiệm
đề
nghị
hiệu
trưởng
cho
xếp
loại
lại
về
hạnh
kiểm;
nếu
đạt
loại
trung
bình
thì
được
lên
lớp.
Điều
18.
Xét
công
nhận
học
sinh
giỏi,
học
sinh
tiên
tiến
1.
Công
nhận
đạt
danh
hiệu
học
sinh
giỏi
học
kỳ
hoặc
cả
năm
học,
nếu
đạt
hạnh
kiểm
loại
tốt
và
học
lực
loại
giỏi.
2.
Công
nhận
đạt
danh
hiệu
học
sinh
tiên
tiến
học
kỳ
hoặc
cả
năm
học,
nếu
đạt
hạnh
kiểm
từ
loại
khá
trở
lên
và
học
lực
từ
loại
khá
trở
lên.
Chương
V
TRÁCH
NHIỆM
CỦA
GIÁO
VIÊN,
CÁN
BỘ
QUẢN
LÝ
GIÁO
DỤC
VÀ
CÁC
CƠ
QUAN
QUẢN
LÝ
GIÁO
DỤC
Điều
19.
Trách
nhiệm
của
giáo
viên
bộ
môn
1.
Thực
hiện
đầy
đủ
số
lần
kiểm
tra;
trực
tiếp
chấm
bài
kiểm
tra,
ghi
điểm
hoặc
mức
nhận
xét
(đối
với
các
môn
kiểm
tra
bằng
nhận
xét),
ghi
nội
dung
nhận
xét
của
người
chấm
vào
bài
kiểm
tra;
trực
tiếp
ghi
điểm
hoặc
mức
nhận
xét
(đối
với
các
môn
kiểm
tra
bằng
nhận
xét)
vào
sổ
gọi
tên
và
ghi
điểm;
đối
với
hình
thức
kiểm
tra
miệng,
giáo
viên
phải
nhận
xét,
góp
ý
kết
quả
trả
lời
của
học
sinh
trước
lớp,
nếu
quyết
định
cho
điểm
hoặc
ghi
nhận
xét
(đối
với
các
môn
kiểm
tra
bằng
nhận
xét)
vào
sổ
gọi
tên
và
ghi
điểm
thì
phải
thực
hiện
ngay
sau
đó.
2.
Tính
điểm
trung
bình
môn
học
(đối
với
các
môn
học
đánh
giá
bằng
cho
điểm),
xếp
loại
nhận
xét
môn
học
(đối
với
các
môn
học
đánh
giá
bằng
nhận
xét)
theo
học
kỳ,
cả
năm
học
và
trực
tiếp
ghi
vào
sổ
gọi
tên
và
ghi
điểm,
vào
học
bạ.
3.
Tham
gia
đánh
giá,
xếp
loại
hạnh
kiểm
từng
học
kỳ,
cả
năm
học
của
học
sinh.
Điều
20.
Trách
nhiệm
của
giáo
viên
chủ
nhiệm
1.
Kiểm
tra
sổ
gọi
tên
và
ghi
điểm
của
lớp;
giúp
Hiệu
trưởng
theo
dõi
việc
kiểm
tra
cho
điểm,
mức
nhận
xét
theo
quy
định
của
Quy
chế
này.
2.
Tính
điểm
trung
bình
các
môn
học
theo
học
kỳ,
cả
năm
học;
xác
nhận
việc
sửa
chữa
điểm,
sửa
chữa
mức
nhận
xét
của
giáo
viên
bộ
môn
trong
sổ
gọi
tên
và
ghi
điểm,
trong
học
bạ.
3.
Đánh
giá,
xếp
loại
hạnh
kiểm
và
học
lực
từng
học
kỳ,
cả
năm
học
của
học
sinh.
Lập
danh
sách
học
sinh
đề
nghị
cho
lên
lớp,
không
được
lên
lớp;
học
sinh
được
công
nhận
là
học
sinh
giỏi,
học
sinh
tiên
tiến;
học
sinh
phải
kiểm
tra
lại
các
môn
học,
học
sinh
phải
rèn
luyện
về
hạnh
kiểm
trong
kỳ
nghỉ
hè.
4.
Lập
danh
sách
học
sinh
đề
nghị
khen
thưởng
cuối
học
kỳ,
cuối
năm
học.
5.
Ghi
vào
sổ
gọi
tên
và
ghi
điểm
và
vào
học
bạ
các
nội
dung
sau
đây:
a)
Kết
quả
đánh
giá,
xếp
loại
hạnh
kiểm
và
học
lực
của
học
sinh;
b)
Kết
quả
được
lên
lớp
hoặc
không
được
lên
lớp,
công
nhận
học
sinh
giỏi,
học
sinh
tiên
tiến
học
kỳ,
cả
năm
học,
được
lên
lớp
sau
khi
kiểm
tra
lại
hoặc
rèn
luyện
hạnh
kiểm
trong
kỳ
nghỉ
hè;
c)
Nhận
xét
đánh
giá
kết
quả
rèn
luyện
toàn
diện
của
học
sinh
trong
đó
có
học
sinh
có
năng
khiếu
các
môn
học
đánh
giá
bằng
nhận
xét.
6.
Phối
hợp
với
Đội
Thiếu
niên
tiền
phong
Hồ
Chí
Minh,
Đoàn
Thanh
niên
cộng
sản
Hồ
Chí
Minh
và
Ban
Đại
diện
cha
mẹ
học
sinh
của
lớp
để
tổ
chức
các
hoạt
động
giáo
dục
học
sinh.
Điều
21.
Trách
nhiệm
của
Hiệu
trưởng
1.
Quản
lý,
hướng
dẫn
giáo
viên,
nhân
viên,
học
sinh
thực
hiện
và
phổ
biến
đến
gia
đình
học
sinh
các
quy
định
của
Quy
chế
này;
vận
dụng
quy
định
của
Quy
chế
này
để
đánh
giá,
xếp
loại
học
sinh
khuyết
tật.
2.
Kiểm
tra
việc
thực
hiện
quy
định
về
kiểm
tra,
cho
điểm
và
đánh
giá
nhận
xét
của
giáo
viên.
Hàng
tháng
ghi
nhận
xét
và
ký
xác
nhận
vào
sổ
gọi
tên
và
ghi
điểm
của
các
lớp.
3.
Kiểm
tra
việc
đánh
giá,
xếp
loại,
ghi
kết
quả
vào
sổ
gọi
tên
và
ghi
điểm,
vào
học
bạ
của
giáo
viên
bộ
môn,
giáo
viên
chủ
nhiệm;
phê
chuẩn
việc
sửa
chữa
điểm,
sửa
chữa
mức
nhận
xét
của
giáo
viên
bộ
môn
khi
đã
có
xác
nhận
của
giáo
viên
chủ
nhiệm.
4.
Tổ
chức
kiểm
tra
lại
các
môn
học
theo
quy
định
tại
Điều
16
Quy
chế
này;
phê
duyệt
và
công
bố
danh
sách
học
sinh
được
lên
lớp
sau
khi
có
kết
quả
kiểm
tra
lại
các
môn
học,
kết
quả
rèn
luyện
về
hạnh
kiểm
trong
kỳ
nghỉ
hè.
5.
Kiểm
tra,
yêu
cầu
người
có
trách
nhiệm
thực
hiện
Quy
chế
này
phải
khắc
phục
ngay
sai
sót
trong
những
việc
sau
đây:
a)
Thực
hiện
chế
độ
kiểm
tra
cho
điểm
và
mức
nhận
xét;
ghi
điểm
và
các
mức
nhận
xét
vào
sổ
gọi
tên
và
ghi
điểm,
học
bạ;
xếp
loại
hạnh
kiểm,
học
lực
học
sinh;