ỦY
BAN
NHÂN
DÂN
CỘNG
HÒA
XÃ
HỘI
CHỦ
NGHĨA
VIỆT
NAM
HUYỆN
MỸ
ĐỨC
Độc
lập
-
Tự
do
-
Hạnh
phúc
Số:
233
/KH-UBND
Mỹ
Đức,
ngày
17
tháng
3
năm
2014.
KẾ
HOẠCH
Xây
dựng
xã
hội
học
tập
giai
đoạn
2014
-
2020
Huyện
Mỹ
Đức
Thực
hiện
kế
hoạch
số
177/KH-UBND
ngày
04/12/2013
của
Ủy
ban
nhân
dân
Thành
phố
Hà
Nội,
nhằm
đáp
ứng
nhu
cầu
học
tập
của
nhân
dân
trong
huyện
và
tăng
cường
nguồn
nhân
lực
chất
lượng
cao
phục
vụ
công
cuộc
công
nghiệp
hóa,
hiện
đại
hóa
của
Thủ
đô
và
đất
nước,
Ban
chỉ
đạo
xây
dựng
xã
hội
học
tập
(XHHT)
huyện
Mỹ
Đức
ban
hành
Kế
hoạch
“Xây
dựng
xã
hội
học
tập
giai
đoạn
2014
-
2020”
như
sau:
I.
MỤC
TIÊU
Trên
cơ
sở
thực
hiện
tốt
giáo
dục
chính
quy
theo
các
mục
tiêu
phát
triển
đến
năm
2020,
tầm
nhìn
2030
đã
đề
ra,
tạo
cơ
hội
và
điều
kiện
cho
mọi
người
ở
mọi
lứa
tuổi,
mọi
trình
độ
được
học
tập
thường
xuyên,
học
tập
suốt
đời
ở
mọi
nơi,
mọi
lúc,
mọi
lứa
tuổi,
mọi
trình
độ;
huy
động
sức
mạnh
của
toàn
xã
hội
tham
gia
xây
dựng
và
phát
triển
giáo
dục;
mọi
người,
mọi
tổ
chức
đều
có
trách
nhiệm,
nghĩa
vụ
trong
việc
học
tập
và
tích
cực
xây
dựng
xã
hội
học
tập.
1.
Mục
tiêu
đến
năm
2015
a)
Xóa
mù
chữ
và
phổ
cập
giáo
dục:
-
Duy
trì
giữ
vững
và
từng
bước
nâng
cao
chất
lượng
kết
quả
công
tác
chống
mù
chữ,
phổ
cập
giáo
dục
mầm
non
cho
trẻ
5
tuổi,
phổ
cập
giáo
dục
đúng
độ
tuổi
ở
cấp
tiểu
học,
trung
học
cơ
sở.
Phấn
đấu
đạt
tiêu
chuẩn
phổ
cập
bậc
trung
học
vào
năm
2015.
-
Duy
trì,
giữ
vững
kết
quả
100%
người
trong
độ
tuổi
15-60,
15-35
biết
chữ.
b)
Nâng
cao
trình
độ
tin
học,
ngoại
ngữ:
-
95%
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
tham
gia
các
chương
trình
học
tập
nâng
cao
trình
độ
ứng
dụng
công
nghệ
thông
tin
đáp
ứng
yêu
cầu
vị
trí
việc
làm;
-
25%
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
có
trình
độ
ngoại
ngữ
bậc
2
(A2)
và
7%
có
trình
độ
ngoại
ngữ
bậc
3
(B1);
-
Hàng
năm,
tăng
tỷ
lệ
số
công
nhân
lao
động
có
kiến
thức
cơ
bản
về
tin
học,
ngoại
ngữ
đáp
ứng
yêu
cầu
công
việc
và
giao
lưu
văn
hoá.
c)
Nâng
cao
trình
độ
chuyên
môn,
nghiệp
vụ,
tay
nghề
để
lao
động
có
hiệu
quả
hơn,
hoàn
thành
nhiệm
vụ
tốt
hơn:
-
Đối
với
cán
bộ,
công
chức
cấp
huyện:
+
100%
được
đào
tạo
đáp
ứng
tiêu
chuẩn
quy
định;
+
98%
cán
bộ,
công
chức
giữ
các
chức
vụ
lãnh
đạo,
quản
lý
các
cấp
được
đào
tạo,
bồi
dưỡng
theo
chương
trình
quy
định;
+
90%
thực
hiện
tốt
chế
độ
bồi
dưỡng
bắt
buộc
tối
thiểu
hàng
năm.
-
Đối
với
cán
bộ,
công
chức
cấp
xã:
+
100%
cán
bộ
cấp
xã
được
bồi
dưỡng
kiến
thức,
kỹ
năng
lãnh
đạo,
quản
lý,
điều
hành
theo
vị
trí
công
việc;
+
95%
cán
bộ
cấp
xã
có
trình
độ
chuyên
môn
theo
chuẩn
quy
định;
+
80%
công
chức
cấp
xã
thực
hiện
chế
độ
bồi
dưỡng
bắt
buộc
tối
thiểu
hàng
năm.
-
Đối
với
lao
động
nông
thôn:
50%
lao
động
nông
thôn
tham
gia
học
tập
cập
nhật
kiến
thức,
kỹ
năng
chuyển
giao
khoa
học
kỹ
thuật
công
nghệ
sản
xuất
tại
các
trung
tâm
học
tập
cộng
đồng.
-
Đối
với
công
nhân
lao
động:
90%
công
nhân
lao
động
tại
các
công
ty,
doanh
nghiệp
có
trình
độ
học
vấn
trung
học
phổ
thông
hoặc
tương
đương;
tăng
tỷ
lệ
công
nhân
lao
động
có
tay
nghề
cao
ở
các
ngành
kinh
tế
mũi
nhọn;
phấn
đấu
95%
công
nhân
qua
đào
tạo
nghề.
d)
Hàng
năm,
tăng
dần
tỷ
lệ
học
sinh
và
người
lao
động
tham
gia
các
chương
trình
giáo
dục
kỹ
năng
sống
để
xây
dựng
cuộc
sống
cá
nhân
và
cộng
đồng
ngày
càng
hạnh
phúc
hơn.
Phấn
đấu
30%
trở
lên
học
sinh
được
học
kỹ
năng
sống
tại
các
cơ
sở
giáo
dục.
đ)
Phấn
đấu
80%
trung
tâm
học
tập
cộng
đồng
xã,
thị
trấn
hoạt
động
thường
xuyên,
50%
trung
tâm
học
tập
cộng
đồng
xã,
thị
trấn
hoạt
động
chất
lượng
tốt.
2.
Mục
tiêu
giai
đoạn
2015-
2020
a)
Xóa
mù
chữ
và
phổ
cập
giáo
dục:
-
Duy
trì,
giữ
vững
kết
quả
100%
người
trong
độ
tuổi
15-60,
15-35
biết
chữ.
-
100%
xã,
thị
trấn
tiếp
tục
củng
cố
vững
chắc
kết
quả
công
tác
chống
mù
chữ,
phổ
cập
giáo
dục
mầm
non
cho
trẻ
5
tuổi,
phổ
cập
giáo
dục
Tiểu
học
đúng
độ
tuổi,
phổ
cập
trung
học
cơ
sở.
Duy
trì
kết
quả
phổ
cập
bậc
trung
học.
b)
Nâng
cao
trình
độ
tin
học,
ngoại
ngữ:
-
100%
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
tham
gia
các
chương
trình
học
tập
nâng
cao
trình
độ
ứng
dụng
công
nghệ
thông
tin
đáp
ứng
yêu
cầu
vị
trí
việc
làm;
-
50%
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
có
trình
độ
ngoại
ngữ
bậc
2
(A2)
và
25%
có
trình
độ
ngoại
ngữ
bậc
3
(B1);
-
Hàng
năm,
tăng
tỷ
lệ
số
công
nhân
lao
động
có
kiến
thức
cơ
bản
về
tin
học,
ngoại
ngữ
đáp
ứng
yêu
cầu
công
việc
và
giao
lưu
văn
hoá.
c)
Nâng
cao
trình
độ
chuyên
môn,
nghiệp
vụ,
tay
nghề
để
lao
động
có
hiệu
quả
hơn,
hoàn
thành
nhiệm
vụ
tốt
hơn:
-
Đối
với
cán
bộ,
công
chức
huyện:
+
Tiếp
tục
duy
trì
100%
cán
bộ,
công
chức
được
đào
tạo
đáp
ứng
tiêu
chuẩn
quy
định;
+
100%
cán
bộ,
công
chức
giữ
các
chức
vụ
lãnh
đạo,
quản
lý
các
cấp
được
đào
tạo,
bồi
dưỡng
theo
chương
trình
quy
định;
+
100%
thực
hiện
tốt
chế
độ
bồi
dưỡng
bắt
buộc
tối
thiểu
hàng
năm.
-
Đối
với
cán
bộ,
công
chức
cấp
xã:
+
Tiếp
tục
duy
trì
100%
cán
bộ
cấp
xã
được
bồi
dưỡng
kiến
thức,
kỹ
năng
lãnh
đạo,
quản
lý,
điều
hành
theo
vị
trí
công
việc;
+
100%
cán
bộ
cấp
xã
có
trình
độ
chuyên
môn
theo
chuẩn
quy
định;
+
95%
công
chức
cấp
xã
thực
hiện
chế
độ
bồi
dưỡng
bắt
buộc
tối
thiểu
hàng
năm.
-
Đối
với
lao
động
nông
thôn:
80%
lao
động
nông
thôn
tham
gia
học
tập
cập
nhật
kiến
thức,
kỹ
năng
chuyển
giao
khoa
học
kỹ
thuật
công
nghệ
sản
xuất
tại
các
trung
tâm
học
tập
cộng
đồng.
-
Đối
với
công
nhân
lao
động:
95%
công
nhân
lao
động
tại
các
công
ty,
doanh
nghiệp
có
trình
độ
học
vấn
trung
học
phổ
thông
hoặc
tương
đương;
Tiếp
tục
tăng
tỷ
lệ
công
nhân
lao
động
có
tay
nghề
cao
ở
các
ngành
kinh
tế
mũi
nhọn;
phấn
đấu
100%
công
nhân
qua
đào
tạo
nghề.
d)
Tiếp
tục
tăng
dần
tỷ
lệ
học
sinh,
sinh
viên
và
người
lao
động
tham
gia
các
chương
trình
giáo
dục
kỹ
năng
sống
để
xây
dựng
cuộc
sống
cá
nhân
và
cộng
đồng
ngày
càng
hạnh
phúc
hơn.
Phấn
đấu
50%
trở
lên
học
sinh
được
học
kỹ
năng
sống
tại
các
cơ
sở
giáo
dục.
đ)
70%
trung
tâm
học
tập
cộng
đồng
xã,
thị
trấn
hoạt
động
chất
lượng
tốt.
II.
NHIỆM
VỤ
VÀ
GIẢI
PHÁP
CHỦ
YẾU
1.
Nâng
cao
nhận
thức
về
mục
đích,
ý
nghĩa,
vai
trò,
lợi
ích
của
việc
xây
dựng
xã
hội
học
tập
-
Các
cấp,
các
ngành
tổ
chức
các
hình
thức
tuyên
truyền
về
xây
dựng
xã
hội
học
tập
thông
qua
các
phong
trào,
các
cuộc
vận
động
từ
cấp
huyện,
xã,
thị
trấn
đến
thôn,
xóm,
đội
để
các
cấp,
các
ngành
và
từng
người
dân
nhận
thức
rõ
vị
trí,
vai
trò,
lợi
ích
của
việc
xây
dựng
xã
hội
học
tập.
-
Gắn
việc
tuyên
truyền
xây
dựng
xã
hội
học
tập
thông
qua
phong
trào
toàn
dân
đoàn
kết
xây
dựng
đời
sống
văn
hóa,
phong
trào
xây
dựng
gia
đình
hiếu
học,
dòng
họ
khuyến
học,
đơn
vị
học
tập,
cộng
đồng
học
tập.
-
Hàng
năm
tổ
chức
“Tuần
lễ
hưởng
ứng
học
tập
suốt
đời”
ở
tất
cả
các
xã,
thị
trấn
và
cấp
huyện.
-
Đài
truyền
thanh
huyện,
đài
truyền
thanh
các
địa
phương,
phối
hợp
với
các
cấp,
các
ngành
xây
dựng
chuyên
mục
“xây
dựng
xã
hội
học
tập”;
biên
soạn
và
phát
hành
các
bản
tin,
các
tài
liệu
tuyên
truyền
về
xây
dựng
xã
hội
học
tập
trên
địa
bàn.
-
Hàng
năm
các
địa
phương
tổ
chức
tuyên
dương
khen
thưởng
các
đơn
vị
và
cá
nhân
có
nhiều
thành
tích
trong
công
tác
xây
dựng
xã
hội
học
tập.
Kịp
thời
nhân
rộng
gương
các
tập
thể,
cá
nhân
điển
hình
tiên
tiến
trên
các
phương
tiện
thông
tin
đại
chúng
để
khuyến
khích,
động
viên
và
phát
triển
phong
trào.
Trên
cơ
sở
tiêu
chí
đánh
giá
của
thành
phố,
xây
dựng
tiêu
chí
đánh
giá
công
nhận
“đơn
vị
học
tập”
của
huyện,
xã,
thị
trấn
để
hàng
năm
đánh
giá
công
nhận
phòng,
ban,
xã,
thị
trấn,
cấp,
ngành
đạt
“Đơn
vị
học
tập”.
2.
Tổ
chức
các
hoạt
động
học
tập
suốt
đời
thông
qua
các
phương
tiện
thông
tin
đại
chúng,
thư
viện,
nhà
văn
hóa,
câu
lạc
bộ
-
Các
phương
tiện
thông
tin
đại
chúng,
đặc
biệt
là
Đài
truyền
thanh
các
địa
phương,
Đài
truyền
thanh
huyện
tham
gia
thực
hiện
các
chương
trình
giáo
dục
từ
xa,
bồi
dưỡng,
phổ
biến
kiến
thức
về
các
lĩnh
vực
của
khoa
học
và
đời
sống.
-
Xây
dựng
Kế
hoạch
thực
hiện
Đề
án
“Đẩy
mạnh
các
hoạt
động
học
tập
suốt
đời
trong
các
thư
viện,
nhà
văn
hóa,
câu
lạc
bộ”.
Tập
trung
củng
cố
kiện
toàn
đội
ngũ
cán
bộ,
cộng
tác
viên,
hướng
dẫn
viên;
tăng
cường
cơ
sở
vật
chất,
trang
thiết
bị,
tạo
điều
kiện
để
các
thiết
chế
ngoài
nhà
trường
tham
gia
tích
cực
vào
việc
cung
ứng
các
chương
trình
học
tập
suốt
đời
đáp
ứng
nhu
cầu
học
tập
đa
dạng
của
mọi
tầng
lớp
nhân
dân
và
học
sinh.
-
Đa
dạng
hóa
các
hình
thức
cung
ứng
chương
trình
học
tập
suốt
đời
của
các
thiết
chế
ngoài
nhà
trường
như
tổ
chức
hội
thảo,
nói
chuyện
chuyên
đề,
tổ
chức
trò
chơi,
thi
tìm
hiểu;
tổ
chức
triển
lãm,
trưng
bày
lưu
động,
biên
soạn
các
tài
liệu,
tờ
rơi,
đĩa
DVD…
nhằm
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho
mọi
tầng
lớp
nhân
dân
tham
gia
học
tập
suốt
đời.
Tổ
chức
tập
huấn
về
hình
thức,
phương
pháp
tổ
chức
dạy
học
ở
các
thiết
chế
ngoài
nhà
trường.
3.
Rà
soát,
củng
cố,
phát
triển
mạng
lưới
cơ
sở
giáo
dục
đáp
ứng
yêu
cầu
học
tập
suốt
đời
của
người
dân
a)
Đối
với
Trung
tâm
giáo
dục
thường
xuyên:
-
Rà
soát,
củng
cố,
nâng
cao
chất
lượng,
năng
lực
của
trung
tâm
giáo
dục
thường
xuyên;
phát
triển
trung
tâm
giáo
dục
thường
xuyên
theo
hướng
thực
hiện
nhiều
nhiệm
vụ:
giáo
dục
thường
xuyên,
hướng
nghiệp,
dạy
nghề.
-
Đa
dạng
hóa
nội
dung
chương
trình
hoạt
động
của
trung
tâm
giáo
dục
thường
xuyên:
phối
hợp
với
các
tổ
chức
và
cá
nhân
có
liên
quan
để
tổ
chức
các
lớp
bồi
dưỡng
ngắn
hạn,
các
lớp
bồi
dưỡng
nâng
cao
trình
độ
chuyên
môn
nghiệp
vụ
cho
cán
bộ
công
chức,
đặc
biệt
là
cán
bộ,
công
chức
cấp
xã;
tổ
chức
thực
hiện
chương
trình
bồi
dưỡng
thường
xuyên
cho
đội
ngũ
giáo
viên
mầm
non,
phổ
thông;
liên
kết
với
các
cơ
sở
giáo
dục
chính
quy
tổ
chức
các
khóa
đào
tạo
theo
hình
thức
vừa
làm
vừa
học,
học
từ
xa;
tổ
chức
dạy
ngoại
ngữ,
tin
học;
tổ
chức
các
lớp
giáo
dục
kĩ
năng
sống
cho
học
sinh
và
người
lao
động…
-
Tham
mưu
tăng
cường
cơ
sở
vật
chất,
trang
thiết
bị
dạy
học
cho
trung
tâm
giáo
dục
thường
xuyên
nhằm
đảm
bảo
đủ
điều
kiện
để
nâng
cao
chất
lượng
dạy,
học
và
tăng
cường
cung
ứng
các
chương
trình
học
tập
suốt
đời
cho
nhân
dân.
-
Chú
trọng
công
tác
đào
tạo,
bồi
dưỡng,
nâng
cao
trình
độ
chuyên
môn
nghiệp
vụ
cho
đội
ngũ
cán
bộ
quản
lý,
giáo
viên,
cộng
tác
viên,
hướng
dẫn
viên;
đổi
mới
công
tác
quản
lý,
tăng
cường
nề
nếp,
kỷ
cương
nhằm
nâng
cao
chất
lượng
dạy
học.
b)
Trung
tâm
học
tập
cộng
đồng:
-
Phát
triển
bền
vững
mô
hình
trung
tâm
học
tập
cộng
đồng
tại
các
xã,
thị
trấn
trên
địa
bàn
huyện
nhằm
thực
hiện
các
chương
trình
xóa
mù
chữ,
các
chương
trình
bồi
dưỡng
kiến
thức,
kĩ
năng
liên
quan
đến
nông
nghiệp,
nông
thôn,
y
tế,
sức
khỏe
cộng
đồng,
chính
trị,
pháp
luật,
văn
hóa,…
đáp
ứng
yêu
cầu
học
học
tập
đa
dạng
của
cộng
đồng
dân
cư.
-
Nâng
cao
chất
lượng
hoạt
động
của
các
trung
tâm
học
tập
cộng
đồng,
thực
hiện
phương
châm
đưa
lớp
học
đến
với
người
dân,
tích
cực
mở
rộng
địa
bàn
hoạt
động
đến
từng
thôn,
xóm,
cụm
dân
cư;
đa
dạng
hóa
nội
dung
hoạt
động;
phát
triển
mô
hình
hoạt
động
trung
tâm
học
tập
cộng
đồng
kết
hợp
với
Nhà
văn
hóa,
Trung
tâm
TDTT.
Tăng
dần
số
lượng
trung
tâm
học
tập
cộng
đồng
được
kết
nối
và
hướng
dẫn
sử
dụng
internet;
phấn
đấu
tăng
số
lượng
trung
tâm
học
tập
cộng
đồng
hoạt
động
có
hiệu
quả
qua
từng
năm.
-
Kiện
toàn
ban
quản
lý
trung
tâm
học
tập
cộng
đồng,
biệt
phái
giáo
viên
thuộc
biên
chế
của
các
trường
phổ
thông
đến
làm
việc
tại
trung
tâm
học
tập
cộng
đồng
để
giúp
ban
quản
lý
triển
khai,
tổ
chức
các
hoạt
động
giáo
dục;
thường
xuyên
tổ
chức
tập
huấn
cho
cán
bộ
quản
lý,
giáo
viên
về
nghiệp
vụ
xây
dựng
kế
hoạch
hoạt
động,
điều
tra
nhu
cầu
người
học,
phát
triển
các
câu
lạc
bộ
cộng
đồng;
có
kế
hoạch
cụ
thể
về
xây
dựng
đội
ngũ
giáo
viên,
báo
cáo
viên,
hướng
dẫn
viên
có
đủ
kinh
nghiệm
và
năng
lực
để
giảng
dạy
tại
trung
tâm
học
tập
cộng
đồng.
Khuyến
khích
người
có
kinh
nghiệm,
có
kiến
thức,
những
cán
bộ
nghỉ
hưu
tham
gia
vào
các
hoạt
động
của
trung
tâm
học
tập
cộng
đồng.
-
Ngành
giáo
dục
phối
hợp
với
Hội
Khuyến
học
các
cấp
tham
mưu
cấp
ủy
đảng,
chính
quyền
có
biện
pháp
hỗ
trợ
tích
cực
cho
các
trung
tâm
học
tập
cộng
đồng
phát
triển
bền
vững
và
coi
các
trung
tâm
học
tập
cộng
đồng
là
công
cụ
thiết
yếu
để
xây
dựng
xã
hội
học
tập
từ
cơ
sở.
-
Quan
tâm
tăng
cường
cơ
sở
vật
chất,
đầu
tư
trang
thiết
bị
cho
trung
tâm
học
tập
cộng
đồng
nhằm
đảm
bảo
đủ
điều
kiện
để
nâng
cao
chất
lượng
hoạt
động
cung
ứng
các
chương
trình
học
tập
suốt
đời.
c)
Các
cơ
sở
giáo
dục
chính
quy
làm
nhiệm
vụ
giáo
dục
thường
xuyên:
-
Tiếp
tục
triển
khai
và
thực
hiện
có
chất
lượng
các
đề
án,
kế
hoạch,
chương
trình
phát
triển
giáo
dục
chính
quy
của
huyện.
Tập
trung
đẩy
mạnh
đổi
mới
phương
pháp
dạy
học,
đổi
mới
kiểm
tra
đánh
giá
trong
các
trường
học
các
cấp,
cơ
sở
giáo
dục
nghề
nghiệp
nhằm
giáo
dục
học
sinh
tinh
thần
ham
học,
năng
lực
tự
học,
khả
năng
nghiên
cứu
để
học
tập
suốt
đời
có
hiệu
quả.
-
Các
trường
phát
triển
các
loại
học
liệu
phục
vụ
cho
học
tập
suốt
đời.
Xây
dựng
chương
trình
và
triển
khai
bồi
dưỡng
về
phương
pháp
giáo
dục
cho
giáo
viên,
tổ
chức
giáo
dục
kỹ
năng
sống
cho
học
sinh.
d)
Các
cơ
sở
giáo
dục
khác:
-
Rà
soát,
phát
triển
các
trung
tâm
ngoại
ngữ,
tin
học,
trung
tâm
bồi
dưỡng
văn
hóa
trên
địa
bàn
nhằm
góp
phần
đáp
ứng
nhu
cầu
học
tập
nâng
cao
trình
độ
chuyên
môn,
nghiệp
vụ
của
học
sinh,
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
và
người
lao
động.
-
Khuyến
khích,
hướng
dẫn,
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
để
các
tổ
chức,
cá
nhân
thuộc
các
thành
phần
khác
nhau
thành
lập
các
cơ
sở
học
tập,
bồi
dưỡng
thường
xuyên
cho
người
lao
động,
đặc
biệt
đối
với
lao
động
trong
lĩnh
vực
nông
nghiệp,
xây
dựng,
dịch
vụ,
ở
vùng
còn
có
điều
kiện
kinh
tế
-
xã
hội
khó
khăn.
-
Tăng
cường
quản
lý
nhà
nước
đối
với
các
cơ
sở
giáo
dục
đào
tạo
tư
thục
trong
việc
đào
tạo
bồi
dưỡng
thường
xuyên
cho
người
lao
động
trên
địa
bàn.
4.
Thực
hiện
đa
dạng
hóa
các
hình
thức
học
tập
nhằm
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho
mọi
đối
tượng
được
học
tập
thường
xuyên,
học
tập
suốt
đời
-
Thực
hiện
phương
châm
đưa
lớp
học
về
gần
với
người
học.
Đa
dạng
hoá
hình
thức
học
tập
sao
cho
đáp
ứng
nhu
cầu
của
người
học.
Duy
trì
các
hình
thức
học
tập
trung,
tập
trung
định
kỳ,
vừa
làm
vừa
học,
tự
học
có
hướng
dẫn.
Tổ
chức
thời
gian
học
tập
linh
hoạt:
học
ban
ngày,
học
buổi
tối,
học
vào
các
ngày
nghỉ,
học
theo
ca,
học
theo
mùa
vụ.
-
Đẩy
mạnh
phương
thức
giáo
dục
từ
xa
để
thực
hiện
các
chương
trình
giáo
dục
thường
xuyên,
tận
dụng
tối
đa
các
phương
tiện
truyền
thanh
của
các
địa
phương
phục
vụ
cho
phương
thức
giáo
dục
từ
xa.
-
Tăng
cường
xây
dựng
cơ
sở
vật
chất
và
hạ
tầng
công
nghệ
thông
tin
phục
vụ
cho
việc
đào
tạo
từ
xa,
đào
tạo
trực
tuyến
(E-learning);
tăng
cường
ứng
dụng
công
nghệ
thông
tin
và
truyền
thông
trong
việc
cung
ứng
các
chương
trình
học
tập
suốt
đời
cho
mọi
người.
5.
Tăng
cường
các
điều
kiện
nhằm
nâng
cao
chất
lượng
và
hiệu
quả
học
tập
suốt
đời
-
Tăng
cường
đầu
tư
ngân
sách
để
hỗ
trợ
phát
triển
giáo
dục
thường
xuyên.
Có
chính
sách
hỗ
trợ
người
học
thuộc
đối
tượng
chính
sách,
người
dân
tộc,
phụ
nữ
theo
từng
địa
bàn
dân
cư,
đặc
biệt
là
xã
có
điều
kiện
kinh
tế
-
xã
hội
còn
khó
khăn.
-
Dành
ngân
sách
hỗ
trợ
việc
biên
soạn
chương
trình,
tài
liệu,
học
liệu,
đào
tạo
nhân
lực,
giáo
viên,
hỗ
trợ
hoạt
động
của
các
cơ
sở
giáo
dục
thường
xuyên,
hỗ
trợ
đầu
tư
xây
dựng
cơ
sở
vật
chất,
mua
sắm
trang
thiết
bị
dạy
học
cho
các
trung
tâm
giáo
dục
thường
xuyên,
trung
tâm
học
tập
cộng
đồng.
-
Đẩy
mạnh
công
tác
xã
hội
hóa
nhằm
huy
động
mọi
nguồn
lực
để
phát
triển
giáo
dục
thường
xuyên.
Ban
hành
cơ
chế
cụ
thể
khuyến
khích
và
quy
định
trách
nhiệm
của
các
ngành,
địa
phương,
tổ
chức
kinh
tế
-
xã
hội
và
người
sử
dụng
lao
động
tham
gia
xây
dựng
cơ
sở
vật
chất,
hỗ
trợ
kinh
phí
cho
người
học.
-
Từng
cơ
sở
giáo
dục,
đặc
biệt
là
các
cơ
sở
giáo
dục
thường
xuyên
tổ
chức
biên
soạn
tài
liệu
học
tập
về
các
lĩnh
vực
của
đời
sống
xã
hội
đáp
ứng
nhu
cầu
học
tập
đa
dạng
của
người
dân,
phù
hợp
với
từng
địa
phương
trên
địa
bàn.
6.
Xây
dựng,
đào
tạo,
bồi
dưỡng
đội
ngũ
cán
bộ,
giáo
viên,
nhân
viên,
cộng
tác
viên
trong
các
cơ
sở
giáo
dục
thường
xuyên
-
Tiếp
tục
thực
hiện
nghiêm
túc
Kế
hoạch
111-KH/UBND
ngày
19/9/2011
của
UBND
Thành
phố
Hà
Nội,
Kế
hoạch
số
378
của
UBND
huyện
Mỹ
Đức
về
xây
dựng
và
nâng
cao
chất
lượng
đội
ngũ
nhà
giáo
và
cán
bộ
quản
lý
giáo
dục
giai
đoạn
2011
–
2016.
-
Bố
trí
cán
bộ
chuyên
trách
làm
việc
tại
các
trung
tâm
học
tập
cộng
đồng
xã,
thị
trấn.
Hàng
năm
rà
soát,
bổ
sung
đội
ngũ
cộng
tác
viên
trong
các
trung
tâm
học
tập
cộng
đồng
để
đảm
bảo
thực
hiện
được
các
chuyên
đề
đáp
ứng
nhu
cầu
người
học
trên
địa
bàn.
-
Từng
địa
phương,
căn
cứ
vào
nhu
cầu
học
tập
của
người
dân,
huy
động
các
cán
bộ
đã
nghỉ
hưu,
các
nghệ
nhân
có
trình
độ
chuyên
môn,
năng
lực
và
các
điều
kiện
đáp
ứng
yêu
cầu
quy
định,
mời
tham
gia
làm
cộng
tác
viên
của
trung
tâm
học
tập
cộng
đồng
để
tổ
chức
các
hoạt
động
đáp
ứng
nhu
cầu
học
tập
của
người
dân.
7.
Xây
dựng
cơ
chế
phối
hợp
giữa
các
cấp,
các
ngành,
các
tổ
chức,
doanh
nghiệp
trong
quá
trình
xây
dựng
xã
hội
học
tập
từ
huyện
đến
các
xã,
thị
trấn
-
Các
cấp,
các
ngành,
các
tổ
chức,
cá
nhân
đều
có
trách
nhiệm,
nghĩa
vụ
và
quyền
lợi
đối
với
việc
xây
dựng
xã
hội
học
tập.
-
Xây
dựng
tiêu
chí
đánh
giá
trung
tâm
học
tập
cộng
đồng
xã,
thị
trấn;
đánh
giá
việc
thực
hiện
xây
dựng
xã
hội
học
tập
của
huyện,
xã,
thị
trấn.
-
Hoạt
động
xây
dựng
xã
hội
học
tập
là
nội
dung
bắt
buộc
trong
chương
trình,
kế
hoạch
hoạt
động,
thi
đua
hàng
năm
và
từng
giai
đoạn
của
các
cơ
quan,
đơn
vị
ở
các
cấp
trên
địa
bàn
huyện.
-
Kiện
toàn
Ban
Chỉ
đạo
xây
dựng
xã
hội
học
tập
từ
huyện
đến
xã,
thị
trấn.
-
Xây
dựng
bộ
phận
làm
đầu
mối
quản
lý
về
học
tập
suốt
đời,
xây
dựng
xã
hội
học
tập
ở
các
cơ
quan,
đơn
vị,
xã,
thị
trấn.
-
Khuyến
khích
các
doanh
nghiệp
trên
địa
bàn
xây
dựng
“Quỹ
học
tập
suốt
đời”
để
hỗ
trợ
người
lao
động
trong
quá
trình
đào
tạo
và
đào
tạo
lại.
8.
Tăng
cường
quan
hệ
hợp
tác
-
Khai
thác
thế
mạnh
địa
phương,
tranh
thủ
sự
hỗ
trợ
của
các
tổ
chức,
cá
nhân
về
xây
dựng
xã
hội
học
tập.
Phối
hợp
tổ
chức
các
hội
nghị,
hội
thảo
nhằm
chia
sẻ
kinh
nghiệm,
cập
nhật
thông
tin
về
học
tập
suốt
đời
và
xây
dựng
xã
hội
học
tập
với
các
huyện
trong
và
ngoài
thành
phố.
-
Căn
cứ
vào
điều
kiện
thực
tế
và
nhu
cầu
của
các
địa
phương,
hàng
năm
cử
cán
bộ
quản
lý,
giáo
viên
đi
học
tập
nâng
cao
trình
độ
về
lĩnh
vực
học
tập
suốt
đời
và
xây
dựng
xã
hội
học
tập
tại
các
huyện
phát
triển
về
mô
hình
xây
dựng
xã
hội
học
tập.
III.
KINH
PHÍ
1.
Kinh
phí
để
triển
khai
Kế
hoạch
“Xây
dựng
xã
hội
học
tập
giai
đoạn
2014
–
2020”
được
cân
đối
từ
nguồn
ngân
sách
huyện
theo
phân
cấp
và
nguồn
vốn
huy
động
xã
hội
hóa.
2
.
Huy
động
thêm
nguồn
lực
của
các
tổ
chức,
các
doanh
nghiệp,
cá
nhân
và
cộng
đồng
để
bổ
sung
cho
việc
thực
hiện
kế
hoạch.
IV.
TỔ
CHỨC
THỰC
HIỆN
1.
Phòng
Giáo
dục
và
Đào
tạo
-
Là
cơ
quan
thường
trực,
giúp
Chủ
tịch
Ủy
ban
nhân
dân
huyện
tổ
chức
triển
khai
thực
hiện
kế
hoạch;
chủ
trì,
phối
hợp
với
các
phòng,
ban
liên
quan
điều
phối
và
hướng
dẫn
tổ
chức
thực
hiện
kế
hoạch;
xây
dựng
các
văn
bản
liên
quan
đến
giáo
dục
thường
xuyên
và
xây
dựng
xã
hội
học
tập.
-
Chủ
trì
xây
dựng
và
thực
hiện
kế
hoạch
phát
triển
giáo
dục
từ
xa,
Kế
hoạch
Chống
mù
chữ.
-
Phối
hợp
với
Hội
Khuyến
học
huyện
xây
dựng
bộ
tiêu
chí
đánh
giá
trung
tâm
học
tập
cộng
đồng
và
bộ
chỉ
số
đánh
giá
việc
thực
hiện
xây
dựng
xã
hội
học
tập
cấp
xã.
-
Phối
hợp
hướng
dẫn
thực
hiện
cơ
chế
chính
sách
và
quản
lý
tài
chính
đối
với
các
hoạt
động
của
Kế
hoạch.
-
Tổ
chức
các
hoạt
động
giao
lưu,
học
tập,
trao
đổi
knh
nghiệm.
-
Kiểm
tra,
đánh
giá,
tổng
hợp
tình
hình
thực
hiện
kế
hoạch,
tổng
hợp,
báo
cáo
Huyện
ủy,
UBND
huyện
và
Ban
chỉ
đạo
thành
phố.
2.
Phòng
Lao
động,
Thương
binh
và
Xã
hội
-
Chủ
trì,
phối
hợp
với
các
phòng,
ban
liên
quan
và
các
xã,
thị
trấn
xây
dựng
kế
hoạch
phát
triển
hệ
thống
các
cơ
sở
dạy
nghề;
mở
rộng
các
hình
thức
dạy
nghề
trong
các
công
ty,
doanh
nghiệp,
dạy
nghề
gắn
với
sản
xuất,
dạy
nghề
ở
các
xã,
thị
trấn…
phù
hợp
với
từng
địa
phương.
-
Chủ
trì
xây
dựng
và
thực
hiện
kế
hoạch
hỗ
trợ
cho
người
lao
động
nông
thôn,
những
người
hết
tuổi
lao
động,
người
nội
trợ,
người
khuyết
tật
có
điều
kiện
để
học
tập
suốt
đời.
3.
Phòng
Văn
hóa
–
Thông
tin
-
Chủ
trì,
phối
hợp
với
các
phòng,
ban
liên
quan,
Ủy
ban
nhân
dân
xã,
thị
trấn
xây
dựng
và
thực
hiện
kế
hoạch
đẩy
mạnh
các
hoạt
động
học
tập
suốt
đời
trong
các
nhà
văn
hóa,
câu
lạc
bộ;
-
Phối
hợp
với
phòng
Giáo
dục
và
Đào
tạo
hướng
dẫn
các
xã,
thị
trấn
củng
cố,
kiện
toàn
mô
hình
hoạt
động
của
trung
tâm
học
tập
cộng
đồng
kết
hợp
với
Câu
lạc
bộ
văn
hóa
-
Thể
thao
xã,
thị
trấn.
4.
Đài
Truyền
thanh
huyện
-
Chủ
trì,
phối
hợp
với
các
phòng,
ban
liên
quan,
Ủy
ban
nhân
dân
xã,
thị
trấn
xây
dựng,
triển
khai
thực
hiện
kế
hoạch
truyền
thông
về
xây
dựng
xã
hội
học
tập.
-
Phối
hợp
với
các
đài
địa
phương
tổ
chức
xây
dựng
chuyên
mục
và
tuyên
truyền
về
xây
dựng
xã
hội
học
tập;
5.
Phòng
Tài
chính
–
Kế
hoạch
-
Tham
mưu
cho
UBND
huyện,
cân
đối,
bố
trí
kinh
phí
cho
các
phòng,
ban
các
xã,
thị
trấn
để
thực
hiện
Kế
hoạch
theo
quy
định
của
Luật
ngân
sách
nhà
nước
và
phân
cấp
ngân
sách
của
huyện.
-
Chủ
trì,
phối
hợp
với
phòng
Giáo
dục
và
Đào
tạo
hướng
dẫn
cơ
chế
và
quản
lý
tài
chính
đối
với
các
hoạt
động
của
kế
hoạch;
phối
hợp
kiểm
tra,
giám
sát
thực
hiện
kế
hoạch.
6.
Uỷ
ban
nhân
dân
xã,
thị
trấn
-
Xây
dựng
Kế
hoạch
xây
dựng
xã
hội
học
tập
của
xã,
thị
trấn
cho
phù
hợp
với
chiến
lược
phát
triển
kinh
tế
-
xã
hội
của
địa
phương
đến
năm
2020.
Cân
đối
kinh
phí
hàng
năm
trong
phạm
vi,
khả
năng
ngân
sách
để
thực
hiện
Kế
hoạch.
-
Xây
dựng
kế
hoạch
củng
cố,
phát
triển
trung
tâm
học
tập
cộng
đồng
đảm
bảo
hoạt
động
đa
dạng,
hiệu
quả,
bền
vững
đáp
ứng
nhu
cầu
học
tập
của
người
dân
trên
địa
bàn.
-
Chỉ
đạo
Ban
thông
tin
của
địa
phương
xây
dựng
chuyên
mục
tuyên
truyền
về
xây
dựng
xã
hội
học
tập
và
phát
triển
trung
tâm
học
tập
cộng
đồng.
-
Theo
dõi,
đôn
đốc,
kiểm
tra
giám
sát
việc
thực
hiện
Kế
hoạch
tại
địa
phương;
định
kỳ
báo
cáo
Uỷ
ban
nhân
dân
huyện
(qua
phòng
Giáo
dục
và
Đào
tạo
để
tổng
hợp).
7.
Đề
nghị
các
tổ
chức
chính
trị
-
xã
hội,
tổ
chức
xã
hội,
nghề
nghiệp
a)
Uỷ
ban
Mặt
trận
Tổ
quốc
Việt
Nam
huyện:
tham
gia
tuyên
truyền,
vận
động
nhân
dân
tích
cực
tham
gia
học
tập;
đưa
nội
dung
xây
dựng
xã
hội
học
tập
vào
phong
trào
“Toàn
dân
đoàn
kết
xây
dựng
đời
sống
văn
hoá
ở
khu
dân
cư”.
b)
Liên
đoàn
lao
động
huyện:
-
Xây
dựng
Kế
hoạch
đẩy
mạnh
các
hoạt
động
học
tập
suốt
đời
cho
công
nhân
lao
động
trong
các
công
ty,
doanh
nghiệp.
-
Phối
hợp
với
các
cơ
quan
liên
quan
chỉ
đạo,
động
viên,
theo
dõi
việc
đào
tạo,
bồi
dưỡng
cho
đội
ngũ
người
lao
động
trong
các
công
ty,
doanh
nghiệp.
c)
Huyện
Đoàn:
-
Phối
hợp
với
các
cơ
quan
liên
quan
xây
dựng
và
thực
hiện
kế
hoạch
tuyên
dương
học
sinh
đỗ,
học
sinh
tốt
nghiệp
thủ
khoa
các
trường
THPT,
đại
học,
học
viện;
hàng
năm
tổ
chức
các
chương
trình
tuyên
dương,
biểu
dương
cá
nhân,
tập
thể
tiêu
biểu
có
thành
tích
trong
học
tập
và
nghiên
cứu
khoa
học.
-
Tổ
chức
các
hoạt
động
tuyên
truyền
về
xây
dựng
xã
hội
học
tập
cho
các
đoàn
viên,
thanh
niên.
-
Xây
dựng
phong
trào
thanh
niên
tình
nguyện,
thanh
niên
tài
năng;
vận
động
gây
quỹ
hỗ
trợ
thanh
thiếu
niên
có
hoàn
cảnh
khó
khăn
tham
gia
học
tập.
d)
Hội
Liên
hiệp
phụ
nữ
huyện:
-
Tổ
chức
các
hoạt
động
tuyên
truyền
về
xây
dựng
xã
hội
học
tập
trong
phong
trào
“Phụ
nữ
Thủ
đô
tích
cực
học
tập,
lao
động
sáng
tạo,
xây
dựng
gia
đình
văn
minh
hạnh
phúc
và
cuộc
vận
động
“Xây
dựng
gia
đình
5
không
3
sạch”.
-
Phối
hợp
với
Phòng
Giáo
dục
và
Đào
tạo
tuyên
truyền,
vận
động
phụ
nữ,
trẻ
em
gái
ở
những
vùng
khó
khăn
ra
học
các
lớp
học
bổ
túc
văn
hoá
các
cấp
học.
đ)
Hội
Khuyến
học
huyện:
-
Phối
hợp
với
các
tổ
chức,
các
lực
lượng
xã
hội
trong
việc
tổ
chức
tuyên
truyền,
vận
động
người
dân
tích
cực
học
tập
suốt
đời,
xây
dựng
xã
hội
học
tập;
-
Phối
hợp
với
Phòng
Giáo
dục
và
Đào
tạo
trong
việc
duy
trì,
củng
cố
và
nâng
cao
chất
lượng,
hiệu
quả
hoạt
động
của
các
trung
tâm
học
tập
cộng
đồng;
Xây
dựng
bộ
tiêu
chí
đánh
giá
việc
thực
hiện
xây
dựng
xã
hội
học
tập
của
các
phòng,
ban,
địa
phương;
-
Tổ
chức
đánh
giá
công
nhận
“đơn
vị
học
tập”,
“cộng
đồng
học
tập;
-
Xây
dựng
và
thực
hiện
Kế
hoạch
đẩy
mạnh
phong
trào
học
tập
suốt
đời
trong
gia
đình,
dòng
họ,
cộng
đồng
dân
cư;
xây
dựng
các
mô
hình
học
tập
phù
hợp
để
thực
hiện
các
mục
tiêu
của
kế
hoạch.
Tổ
chức
các
hoạt
động
tuyên
truyền
về
xây
dựng
xã
hội
học
tập
thông
qua
Hội
Khuyến
học
các
cấp,
các
phương
tiện
thông
tin
của
Hội.
e)
Hội
Nông
dân
huyện:
-
Tổ
chức
và
phối
hợp
tổ
chức
các
hoạt
động
tuyên
truyền
về
xã
hội
học
tập
cho
hội
viên,
nông
dân;
-
Phối
hợp
với
Phòng
Lao
động
-Thương
binh
và
Xã
hội
cung
cấp
tài
liệu
cho
hội
viên
nông
dân;
hỗ
trợ
cho
người
lao
động
là
hội
viên
nông
dân
được
thường
xuyên
học
tập,
cập
nhật
thông
tin
trên
các
lĩnh
vực
của
đời
sống
xã
hội.
g)
Hội
Cựu
chiến
binh,
Hội
Người
cao
tuổi,
Hội
Cựu
giáo
chức
huyện:
Phối
hợp
với
các
đơn
vị
liên
quan
triển
khai
nhiệm
vụ
và
tổ
chức
các
hoạt
động
tuyên
truyền
về
xây
dựng
xã
hội
học
tập
cho
hội
viên.
Ủy
ban
nhân
dân
huyện
đề
nghị
Uỷ
ban
Mặt
trận
Tổ
quốc,
các
tổ
chức,
đoàn
thể
của
huyện,
đồng
thời
yêu
cầu
các
phòng,
ban,
cơ
quan,
đơn
vị,
Uỷ
ban
nhân
dân
xã,
thị
trấn
triển
khai
thực
hiện
tốt
kế
hoạch
này;
định
kỳ
hàng
năm
tổng
hợp
kết
quả,
báo
cáo
UBND
huyện
(qua
Phòng
Giáo
dục
và
Đào
tạo
để
tổng
hợp)./.
Nơi
nhận:
-UBND
TP,
Sở
GD&ĐT;
để
-Thường
trực
Huyện
uỷ;
-
Thường
trực
HĐND
huyện;
báo
-
Chủ
tịch,
các
Phó
Chủ
tịch
huyện;
cáo
-
Các
phòng,
ban
liên
quan;
-
UBND
xã,
thị
trấn;
-
các
cơ
sở
GD;
-
TT
GDTX,
TT
HTCĐ;
-
Lưu
VT. |
TM.
UỶ
BAN
NHÂN
DÂN
KT.
CHỦ
TỊCH
PHÓ
CHỦ
TỊCH
(Đã
ký)
Nguyễn
Văn
Hậu |
DANH
MỤC
CÁC
KẾ
HOẠCH
THÀNH
PHẦN
(Kèm
theo
Kế
hoạch
số
/KH-BCĐ,
ngày
tháng
năm
2014
của
UBND
huyện)
STT |
Tên
Kế
hoạch
thành
phần |
Nội
dung
chính |
Đơn
vị
chủ
trì |
Đơn
vị
phối
hợp |
1 |
Kế
hoạch
Chống
mù
chữ
-
Phố
cập
giáo
dục
năm
2014
và
những
năm
tiếp
theo |
Đề
xuất
các
biện
pháp
nhằm
duy
trì
kết
quả
PCGD
MN,
PCGD
đúng
độ
tuổi
ở
tiểu
học,
THCS
ở
tất
cả
các
xã;
nâng
cao
tỷ
lệ
biết
chữ,
được
tiếp
tục
học
tập
sau
khi
biết
chữ
trong
độ
tuổi
15-60.
Ưu
tiên
xoá
mù
chữ
cho
người
dân
tộc
thiểu
số,
phụ
nữ,
trẻ
em
gái
và
những
người
có
hoàn
cảnh
khó
khăn.
|
Phòng
Giáo
dục
và
Đào
tạo |
Hội
Khuyến
học
huyện;
Hội
Cựu
giáo
chức
huyện;
Hội
Liên
hiệp
phụ
nữ
huyện. |
2 |
Kế
hoạch
Truyền
thông
về
xây
dựng
xã
hội
học
tập |
Tổ
chức
các
hoạt
động
tuyên
truyền
phong
phú,
đa
dạng
nhằm
nâng
cao
nhận
thức
của
các
tầng
lớp
nhân
dân
về
mục
đích,
ý
nghĩa,
vai
trò
và
lợi
ích
của
học
tập
suốt
đời,
xây
dựng
xã
hội
học
tập;
tổ
chức
xây
dựng
các
chuyên
mục
giáo
dục
trên
các
phương
tiện
thông
tin
đại
chúng
nhằm
cung
ứng
các
chương
trình
học
tập
suốt
đời.
|
Phòng
Văn
hóa
-
Thông
tin,
Nhà
văn
hóa |
Đài
truyền
thanh |
3 |
Kế
hoạch
Phát
triển
đào
tạo
từ
xa |
Đẩy
mạnh
cac
hoạt
động
đào
tạo
từ
xa
ở
các
cơ
sở
giáo
dục,
đặc
biệt
là
cơ
sở
Trung
tâm
HTCĐ,
tăng
cường
xây
dựng
cơ
sở
vật
chất
và
hạ
tầng
công
nghệ
thông
tin
phục
vụ
cho
đào
tạo
từ
xa,
đào
tạo
trực
tuyến
(E-learning);
tăng
cường
ứng
dụng
công
nghệ
thông
tin
và
truyền
thông
trong
việc
cung
ứng
các
chương
trình
học
tập
suốt
đời.
|
Phòng
Giáo
dục
và
Đào
tạo |
Phòng
Lao
động,
Thương
binh
và
Xã
hội;
Phòng
Văn
hóa
-Thông
tin,
Đài
truyền
thanh. |
4 |
Kế
hoạch
Đẩy
mạnh
các
hoạt
động
học
tập
suốt
đời
trong
các
thư
viện,
bảo
tàng,
nhà
văn
hoá,
câu
lạc
bộ |
Xây
dựng
cơ
chế
chỉ
đạo
liên
ngành
về
giáo
dục
thông
qua
di
sản
văn
hoá;
củng
cố,
kiện
toàn
cơ
sở
vật
chất,
đội
ngũ
cán
bộ,
cộng
tác
viên,
hướng
dẫn
viên
để
các
nhà
trường,
thư
viện,
bảo
tàng,
nhà
văn
hoá…
tham
gia
tích
cực
vào
việc
cung
ứng
các
chương
trình
học
tập
suốt
đời. |
Phòng
Văn
hoá,
Thông
tin |
Phòng
Giáo
dục
và
Đào
tạo;
Nhà
văn
hóa |
STT |
Tên
Kế
hoạch
thành
phần |
Nội
dung
chính |
Đơn
vị
chủ
trì |
Đơn
vị
phối
hợp |
5 |
Kế
hoạch
Hỗ
trợ
cho
người
lao
động
nông
thôn,
những
người
hết
tuổi
lao
động,
người
nội
trợ,
người
khuyết
tật
có
điều
kiện
thuận
lợi
để
học
tập
suốt
đời |
Xây
dựng
cơ
chế
liên
ngành
để
cung
cấp
tài
liệu
học
tập;
hỗ
trợ
cho
người
lao
động
nông
thôn,
những
người
hết
tuổi
lao
động,
người
nội
trợ,
người
khuyết
tật
được
thường
xuyên
học
tập,
cập
nhật
thông
tin
trên
các
lĩnh
vực
của
đời
sống
và
xã
hội,
chính
trị,
pháp
luật,
văn
hoá,
chăm
sóc
sức
khoẻ,
kỹ
thuật
chăn
nôi,
trồng
trọt,
kinh
tế
gia
đình…
tại
các
trung
tâm
học
tập
cộng
đồng. |
Phòng
Lao
động
-
Thương
binh
và
Xã
hội |
Phòng
Nông
nghiệp
và
Phát
triển
nông
thôn;
Phòng
văn
hoá,
Thông
tin;
Phòng
Giáo
dục
và
Đào
tạo;
Hội
người
cao
tuổi
huyện;
Hội
Nông
dân
huyện. |
6 |
Kế
hoạch
đẩy
mạnh
hoạt
động
học
tập
suốt
đời
cho
công
nhân
lao
động
trong
các
công
ty,
doanh
nghiệp |
Tuyên
truyền
vận
động
công
nhân
lao
động
tham
gia
học
tập
suốt
đời;
tăng
cường
sự
tham
gia
của
các
công
ty,
doanh
nghiệp
trong
việc
hỗ
trợ
người
lao
động
học
tập
nâng
cao
trình
độ
chuyên
môn
nghề
nghiệp
hoặc
đào
tạo
lại
cho
công
nhân
lao
động
chuyển
đổi
nghề
nghiệp. |
Liên
đoàn
lao
động
huyện |
Phòng
Lao
động
-
Thương
binh
và
Xã
hội; |
7 |
Kế
hoạch
Đẩy
mạnh
phong
trào
học
tập
suốt
đời
trong
gia
đình,
dòng
họ,
cộng
đồng
dân
cư |
Đẩy
mạnh
hoạt
động
tuyên
truyền,
vận
động
người
dân
tích
cực
học
tập
suốt
đời,
xây
dựng
xã
hội
học
tập;
xây
dựng
các
mô
hình
học
tập
phù
hợp
để
thực
hiện
các
mục
tiêu
của
đề
án
mô
hình
“cá
nhân
học
tập”,
“gia
đình
học
tập”,
“dòng
họ
học
tập”,
“cộng
đồng,
khu
dân
cư
học
tập”;
“tổ
chức,
cơ
quan,
doanh
nghiệp
học
tập”. |
Hội
Khuyến
học
huyện |
Phòng
Giáo
dục
và
Đào
tạo;
phòng
Văn
hoá,
Thông
tin,
Nhà
văn
hóa,
Đài
truyền
thanh;
Hội
Cựu
giáo
chức
huyện;
Hội
Người
cao
tuổi
huyện;
Hội
Phụ
nữ
huyện. |