CHÍNH
PHỦ
-------- |
CỘNG
HÒA
XÃ
HỘI
CHỦ
NGHĨA
VIỆT
NAM
Độc
lập
-
Tự
do
-
Hạnh
phúc
---------------- |
Số:
04/2015/NĐ-CP |
Hà
Nội,
ngày
09
tháng
01
năm
2015 |
NGHỊ
ĐỊNH
VỀ
THỰC
HIỆN
DÂN
CHỦ
TRONG
HOẠT
ĐỘNG
CỦA
CƠ
QUAN
HÀNH
CHÍNH
NHÀ
NƯỚC
VÀ
ĐƠN
VỊ
SỰ
NGHIỆP
CÔNG
LẬP
Căn
cứ
Luật
Tổ
chức
Chính
phủ
ngày
25
tháng
12
năm
2001;
Căn
cứ
Luật
Cán
bộ,
công
chức
ngày
13
tháng
11
năm
2008;
Căn
cứ
Luật
Viên
chức
ngày
15
tháng
11
năm
2010;
Căn
cứ
Nghị
quyết
số
55/NQ-UBTVQH10
ngày
30
tháng
8
năm
1998
của
Ủy
ban
Thường
vụ
Quốc
hội
về
việc
ban
hành
Quy
chế
thực
hiện
dân
chủ
trong
hoạt
động
của
cơ
quan;
Theo
đề
nghị
của
Bộ
trưởng
Bộ
Nội
vụ,
Chính
phủ
ban
hành
Nghị
định
về
thực
hiện
dân
chủ
trong
hoạt
động
của
cơ
quan
hành
chính
nhà
nước
và
đơn
vị
sự
nghiệp
công
lập.
Chương
I
QUY
ĐỊNH
CHUNG
Điều
1.
Phạm
vi
điều
chỉnh
và
đối
tượng
áp
dụng
1.
Nghị
định
này
quy
định
thực
hiện
dân
chủ
trong
hoạt
động
của
cơ
quan
hành
chính
nhà
nước
và
đơn
vị
sự
nghiệp
công
lập
(sau
đây
gọi
chung
là
cơ
quan,
đơn
vị)
bao
gồm:
dân
chủ
trong
nội
bộ
cơ
quan,
đơn
vị;
dân
chủ
trong
quan
hệ
và
giải
quyết
công
việc
với
công
dân,
cơ
quan,
tổ
chức
có
liên
quan:
a)
Dân
chủ
trong
nội
bộ
cơ
quan,
đơn
vị
bao
gồm:
trách
nhiệm
của
người
đứng
đầu
cơ
quan,
đơn
vị
và
của
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
trong
việc
thực
hiện
dân
chủ
trong
hoạt
động
nội
bộ
của
cơ
quan,
đơn
vị;
những
việc
phải
công
khai
để
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
biết;
những
việc
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
tham
gia
ý
kiến,
người
đứng
đầu
cơ
quan
quyết
định;
những
việc
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
giám
sát,
kiểm
tra;
b)
Dân
chủ
trong
quan
hệ
và
giải
quyết
công
việc
với
công
dân,
cơ
quan
tổ
chức
có
liên
quan
bao
gồm:
trách
nhiệm
của
người
đứng
đầu
cơ
quan
đơn
vị
và
của
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
trong
quan
hệ
và
giải
quyết
công
việc
với
công
dân,
cơ
quan,
tổ
chức
có
liên
quan;
quan
hệ
giữa
người
đứng
đầu
cơ
quan,
đơn
vị
với
cơ
quan
cấp
trên
và
với
cơ
quan
cấp
dưới.
2.
Nghị
định
này
áp
dụng
đối
với
cán
bộ,
công
chức
quy
định
tại
Điều
4
Luật
Cán
bộ,
công
chức
làm
việc
trong
các
cơ
quan
hành
chính
nhà
nước
từ
Trung
ương
đến
cấp
huyện;
viên
chức
theo
quy
định
tại
Điều
2
Luật
Viên
chức
làm
việc
trong
các
đơn
vị
sự
nghiệp
công
lập
và
người
làm
việc
theo
chế
độ
hợp
đồng
lao
động
quy
định
tại
Nghị
định
số
68/2000/NĐ-CP
ngày
17
tháng
11
năm
2000
của
Chính
phủ
về
thực
hiện
chế
độ
hợp
đồng
một
số
loại
công
việc
trong
cơ
quan
hành
chính
nhà
nước,
đơn
vị
sự
nghiệp,
có
trong
danh
sách
trả
lương
và
là
đoàn
viên
công
đoàn
của
cơ
quan,
đơn
vị.
Cán
bộ,
công
chức
cấp
xã
thực
hiện
dân
chủ
trong
hoạt
động
của
cơ
quan
theo
quy
định
tại
Nghị
định
này
và
các
quy
định
tại
Pháp
lệnh
thực
hiện
dân
chủ
ở
xã,
phường,
thị
trấn.
Điều
2.
Mục
đích
thực
hiện
dân
chủ
trong
hoạt
động
của
cơ
quan,
đơn
vị
1.
Phát
huy
quyền
làm
chủ
của
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
và
nâng
cao
trách
nhiệm
của
người
đứng
đầu
cơ
quan,
đơn
vị.
2.
Góp
phần
xây
dựng
đội
ngũ
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
là
công
bộc
của
nhân
dân,
có
đủ
phẩm
chất
chính
trị,
phẩm
chất
đạo
đức,
lối
sống,
năng
lực
và
trình
độ
chuyên
môn,
nghiệp
vụ,
làm
việc
có
năng
suất,
chất
lượng,
hiệu
quả,
đáp
ứng
yêu
cầu
phát
triển
và
đổi
mới
của
đất
nước.
3.
Phòng
ngừa,
ngăn
chặn
và
chống
các
hành
vi
tham
nhũng,
lãng
phí,
quan
liêu,
phiền
hà,
sách
nhiễu
nhân
dân.
Điều
3.
Yêu
cầu
của
việc
thực
hiện
dân
chủ
trong
hoạt
động
của
cơ
quan,
đơn
vị
1.
Thực
hiện
dân
chủ
trong
hoạt
động
của
cơ
quan,
đơn
vị
phải
gắn
liền
với
việc
bảo
đảm
sự
lãnh
đạo
của
tổ
chức
Đảng
ở
cơ
quan,
đơn
vị;
chấp
hành
nguyên
tắc
tập
trung
dân
chủ;
phát
huy
vai
trò
của
người
đứng
đầu
cơ
quan,
đơn
vị
và
của
các
tổ
chức
đoàn
thể
quần
chúng
của
cơ
quan,
đơn
vị.
2.
Dân
chủ
trong
khuôn
khổ
của
Hiến
pháp
và
pháp
luật;
kiên
quyết
xử
lý
những
hành
vi
lợi
dụng
dân
chủ
vi
phạm
pháp
luật,
xâm
phạm
quyền,
lợi
ích
hợp
pháp
của
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
và
quyền
làm
chủ
của
nhân
dân,
cản
trở
việc
thực
hiện
nhiệm
vụ
của
cơ
quan,
đơn
vị.
Chương
II
DÂN
CHỦ
TRONG
NỘI
BỘ
CƠ
QUAN,
ĐƠN
VỊ
Mục
1:
TRÁCH
NHIỆM
CỦA
NGƯỜI
ĐỨNG
ĐẦU
CƠ
QUAN,
ĐƠN
VỊ
VÀ
CỦA
CÁN
BỘ,
CÔNG
CHỨC,
VIÊN
CHỨC
Điều
4.
Trách
nhiệm
của
người
đứng
đầu
cơ
quan,
đơn
vị
1.
Thực
hiện
dân
chủ
trong
quản
lý
và
điều
hành
hoạt
động
của
cơ
quan,
đơn
vị;
trong
quản
lý,
sử
dụng,
đào
tạo,
bồi
dưỡng,
thực
hiện
chế
độ,
chính
sách
đối
với
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức.
2.
Tổ
chức
các
cuộc
họp
giao
ban
định
kỳ,
hàng
tháng,
hàng
quý
và
6
tháng
để
đánh
giá
kết
quả
thực
hiện
các
nhiệm
vụ
được
giao
và
đề
ra
các
nhiệm
vụ,
giải
pháp
chủ
yếu
phải
thực
hiện
trong
thời
gian
tới
của
cơ
quan,
đơn
vị.
Cuối
năm,
người
đứng
đầu
cơ
quan,
đơn
vị
phải
tổ
chức
đánh
giá
tổng
kết
hoạt
động
của
cơ
quan,
đơn
vị
tại
hội
nghị
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
quy
định
tại
Điều
5
Nghị
định
này.
3.
Tổ
chức
đánh
giá
định
kỳ
hàng
năm
đối
với
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
thuộc
thẩm
quyền
quản
lý
theo
trình
tự,
thủ
tục
quy
định
tại
Điều
45
Nghị
định
số
24/2010/NĐ-CP
ngày
15
tháng
3
năm
2010
của
Chính
phủ
quy
định
về
tuyển
dụng,
sử
dụng,
quản
lý
công
chức
và
Điều
37
Nghị
định
số
29/2012/NĐ-CP
ngày
12
tháng
4
năm
2014
của
Chính
phủ
về
tuyển
dụng,
sử
dụng
và
quản
lý
viên
chức.
4.
Lắng
nghe
ý
kiến
phản
ánh,
phê
bình
của
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức.
Khi
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
đăng
ký
được
gặp
và
có
nội
dung,
lý
do
cụ
thể
thì
bố
trí
thời
gian
thích
hợp
để
gặp
và
trao
đổi.
5.
Thông
báo
công
khai
để
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
biết
những
việc
được
quy
định
tại
Điều
7
Nghị
định
này.
6.
Ban
hành
quy
chế
quản
lý
trang
thiết
bị
làm
việc
trong
cơ
quan,
đơn
vị
bảo
đảm
thiết
thực,
hiệu
quả,
tiết
kiệm;
sử
dụng
tiết
kiệm
kinh
phí
được
cấp;
thực
hiện
các
quy
định
về
công
khai
tài
chính.
Việc
mua
sắm
thiết
bị,
phương
tiện
và
các
tài
sản
của
cơ
quan,
đơn
vị
phải
thực
hiện
theo
quy
định
của
pháp
luật.
7.
Thực
hiện
các
biện
pháp
phòng
ngừa,
ngăn
chặn
hành
vi
tham
nhũng;
xử
lý
và
tạo
điều
kiện
để
cơ
quan,
tổ
chức
có
thẩm
quyền
xử
lý
người
có
hành
vi
tham
nhũng;
nếu
thiếu
trách
nhiệm
để
xảy
ra
tham
nhũng
trong
cơ
quan,
đơn
vị
thì
bị
xử
lý
theo
quy
định
của
pháp
luật.
8.
Chỉ
đạo
việc
cung
cấp
đầy
đủ,
kịp
thời
những
thông
tin,
tài
liệu,
cách
thức
tổ
chức
thực
hiện,
trách
nhiệm
thực
hiện
và
trách
nhiệm
giải
trình
những
nội
dung
công
việc
trong
cơ
quan,
đơn
vị
quy
định
tại
Điều
7,
Điều
9
của
Nghị
định
này,
trừ
những
tài
liệu
mật
theo
quy
định
của
pháp
luật.
9.
Xem
xét,
giải
quyết
kịp
thời
theo
quy
định
của
pháp
luật
các
khiếu
nại,
tố
cáo,
kiến
nghị
của
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
và
kiến
nghị
của
Ban
Thanh
tra
nhân
dân
của
cơ
quan,
đơn
vị;
kịp
thời
báo
cáo
với
cơ
quan
có
thẩm
quyền
những
vấn
đề
không
thuộc
thẩm
quyền
giải
quyết
của
mình.
10.
Kịp
thời
xử
lý
người
có
hành
vi
cản
trở
việc
thực
hiện
dân
chủ
trong
hoạt
động
của
cơ
quan,
đơn
vị
và
người
có
hành
vi
trả
thù,
trù
dập
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
khiếu
nại,
tố
cáo,
kiến
nghị
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Điều
5.
Tổ
chức
hội
nghị
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
1.
Người
đứng
đầu
cơ
quan,
đơn
vị
chủ
trì,
phối
hợp
với
Công
đoàn
cơ
quan,
đơn
vị
tổ
chức
hội
nghị
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
của
cơ
quan,
đơn
vị
mỗi
năm
một
lần
vào
cuối
năm.
Khi
có
một
phần
ba
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
của
cơ
quan,
đơn
vị
hoặc
Ban
Chấp
hành
Công
đoàn
cơ
quan,
đơn
vị
yêu
cầu
hoặc
người
đứng
đầu
cơ
quan,
đơn
vị
thấy
cần
thiết
thì
triệu
tập
hội
nghị
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức,
của
cơ
quan,
đơn
vị
bất
thường.
Thành
phần
dự
hội
nghị
bao
gồm
toàn
thể
hoặc
đại
biểu
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
của
cơ
quan,
đơn
vị.
2.
Nội
dung
của
hội
nghị,
gồm:
a)
Kiểm
điểm
việc
thực
hiện
các
nghị
quyết,
chủ
trương,
chính
sách
của
Đảng,
pháp
luật
của
Nhà
nước
có
liên
quan
đến
chức
năng,
nhiệm
vụ
của
cơ
quan,
đơn
vị;
kiểm
điểm
việc
thực
hiện
Nghị
quyết
Hội
nghị
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
trước
đó
và
những
quy
định
về
thực
hiện
dân
chủ
trong
hoạt
động
của
cơ
quan,
đơn
vị;
đánh
giá,
tổng
kết
và
kiểm
điểm
trách
nhiệm
của
người
đứng
đầu
cơ
quan,
đơn
vị
trong
việc
thực
hiện
kế
hoạch
công
tác
hàng
năm;
thảo
luận,
bàn
biện
pháp
thực
hiện
kế
hoạch
công
tác
năm
tới
của
cơ
quan,
đơn
vị;
b)
Người
đứng
đầu
cơ
quan,
đơn
vị
lắng
nghe
ý
kiến
đóng
góp,
phê
bình
của
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức;
giải
đáp
những
thắc
mắc,
kiến
nghị
của
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức;
c)
Thông
qua
Quy
chế
chi
tiêu
nội
bộ
của
cơ
quan,
đơn
vị;
phát
động
phong
trào
thi
đua
và
ký
kết
giao
ước
thi
đua
giữa
người
đứng
đầu
cơ
quan,
đơn
vị
với
tổ
chức
công
đoàn;
d)
Bàn
các
biện
pháp
cải
tiến
điều
kiện
làm
việc,
nâng
cao
đời
sống
của
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
trong
cơ
quan,
đơn
vị;
đ)
Ban
Thanh
tra
nhân
dân
của
cơ
quan,
đơn
vị
báo
cáo
công
tác;
bầu
Ban
Thanh
tra
nhân
dân
theo
quy
định
của
pháp
luật;
e)
Khen
thưởng
cá
nhân,
tập
thể
của
cơ
quan,
đơn
vị
có
thành
tích
trong
công
tác.
Điều
6.
Trách
nhiệm
của
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
1.
Nghiêm
chỉnh
chấp
hành
nội
quy,
quy
chế
làm
việc
của
cơ
quan,
đơn
vị;
thực
hành
tiết
kiệm,
chống
lãng
phí
và
bảo
đảm
thông
tin
chính
xác,
kịp
thời;
thực
hiện
các
quy
định
về
nghĩa
vụ,
đạo
đức,
văn
hóa
giao
tiếp,
quy
tắc
ứng
xử,
nguyên
tắc
trong
hoạt
động
nghề
nghiệp
và
những
việc
không
được
làm
theo
quy
định
của
pháp
luật.
2.
Chịu
trách
nhiệm
trước
pháp
luật,
trước
người
phụ
trách
trực
tiếp
và
trước
người
đứng
đầu
trong
cơ
quan,
đơn
vị
về
việc
thi
hành
nhiệm
vụ
của
mình.
Trong
khi
thi
hành
công
vụ,
cán
bộ,
công
chức
được
trình
bày
ý
kiến,
đề
xuất
việc
giải
quyết
những
vấn
đề
thuộc
phạm
vi
trách
nhiệm
của
mình
khác
với
ý
kiến
của
người
phụ
trách
trực
tiếp,
nhưng
vẫn
phải
chấp
hành
sự
chỉ
đạo
và
hướng
dẫn
của
người
phụ
trách
trực
tiếp,
đồng
thời
có
quyền
bảo
lưu
ý
kiến
và
báo
cáo
lên
cấp
có
thẩm
quyền.
Đối
với
viên
chức
được
quyền
từ
chối
thực
hiện
công
việc
hoặc
nhiệm
vụ
trái
với
quy
định
của
pháp
luật,
được
quyết
định
vấn
đề
mang
tính
chuyên
môn
gắn
với
công
việc
hoặc
nhiệm
vụ
được
giao.
3.
Thực
hiện
phê
bình
và
tự
phê
bình
nghiêm
túc,
phát
huy
ưu
điểm,
có
giải
pháp
sửa
chữa
khuyết
điểm;
thẳng
thắn
đóng
góp
ý
kiến
để
xây
dựng
nội
bộ
cơ
quan,
đơn
vị
trong
sạch,
vững
mạnh.
4.
Đóng
góp
ý
kiến
vào
việc
xây
dựng
các
văn
bản,
đề
án
của
cơ
quan,
đơn
vị
khi
được
yêu
cầu.
5.
Báo
cáo
người
có
thẩm
quyền
khi
phát
hiện
hành
vi
vi
phạm
pháp
luật
trong
hoạt
động
của
cơ
quan,
đơn
vị.
Mục
2:
NHỮNG
VIỆC
PHẢI
CÔNG
KHAI
ĐỂ
CÁN
BỘ,
CÔNG
CHỨC,
VIÊN
CHỨC
BIẾT
Điều
7.
Những
việc
phải
công
khai
1.
Chủ
trương,
chính
sách
của
Đảng
và
pháp
luật
của
Nhà
nước
liên
quan
đến
công
việc
của
cơ
quan,
đơn
vị.
2.
Kế
hoạch
công
tác
hàng
năm,
hàng
quý,
hàng
tháng
của
cơ
quan,
đơn
vị.
3.
Kinh
phí
hoạt
động
hàng
năm,
bao
gồm
các
nguồn
kinh
phí
do
ngân
sách
nhà
nước
cấp
và
các
nguồn
tài
chính
khác;
quyết
toán
kinh
phí
hàng
năm
của
cơ
quan,
đơn
vị;
tài
sản,
trang
thiết
bị
của
cơ
quan,
đơn
vị;
kết
quả
kiểm
toán.
4.
Tuyển
dụng,
đào
tạo,
bồi
dưỡng,
điều
động,
bổ
nhiệm,
luân
chuyển,
biệt
phái,
từ
chức,
miễn
nhiệm;
hợp
đồng
làm
việc,
thay
đổi
chức
danh
nghề
nghiệp,
thay
đổi
vị
trí
làm
việc,
chấm
dứt
hợp
đồng
làm
việc
của
viên
chức;
đi
công
tác
nước
ngoài,
giải
quyết
chế
độ,
nâng
bậc
lương,
nâng
ngạch,
đánh
giá,
xếp
loại
công
chức,
viên
chức;
khen
thưởng,
kỷ
luật,
thôi
việc,
nghỉ
hưu
đối
với
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức;
các
đề
án,
dự
án
và
việc
xây
dựng
các
văn
bản
quy
phạm
pháp
luật
của
cơ
quan,
đơn
vị.
5.
Các
vụ
việc
tiêu
cực,
tham
nhũng
trong
cơ
quan,
đơn
vị
đã
được
kết
luận;
bản
kê
khai
tài
sản,
thu
nhập
của
người
có
nghĩa
vụ
phải
kê
khai
theo
quy
định
của
pháp
luật.
6.
Kết
quả
thanh
tra,
kiểm
tra,
giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo
trong
nội
bộ
cơ
quan,
đơn
vị.
7.
Các
nội
quy,
quy
chế
của
cơ
quan,
đơn
vị.
8.
Kết
quả
tiếp
thu
ý
kiến
của
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
về
những
vấn
đề
thuộc
thẩm
quyền
quyết
định
của
người
đứng
đầu
cơ
quan,
đơn
vị
đưa
ra
lấy
ý
kiến
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
quy
định
tại
Điều
9
của
Nghị
định
này.
9.
Văn
bản
chỉ
đạo,
điều
hành
của
cơ
quan
quản
lý
cấp
trên
liên
quan
đến
công
việc
của
cơ
quan,
đơn
vị.
Điều
8.
Hình
thức
và
thời
gian
công
khai
1.
Hình
thức
công
khai
Căn
cứ
vào
đặc
điểm,
tính
chất
hoạt
động
và
nội
dung
phải
công
khai,
các
cơ
quan,
đơn
vị
áp
dụng
một,
một
số
hoặc
tất
cả
các
hình
thức
công
khai
sau
đây:
a)
Niêm
yết
tại
cơ
quan,
đơn
vị;
b)
Thông
báo
tại
hội
nghị
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
cơ
quan,
đơn
vị;
c)
Thông
báo
bằng
văn
bản
gửi
toàn
thể
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức;
d)
Thông
báo
cho
người
phụ
trách
các
bộ
phận
của
cơ
quan,
đơn
vị
và
yêu
cầu
họ
thông
báo
đến
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
làm
việc
trong
các
bộ
phận
đó;
đ)
Thông
báo
bằng
văn
bản
đến
cấp
ủy
trực
tiếp,
Ban
Chấp
hành
Công
đoàn
cơ
quan,
đơn
vị;
e)
Đăng
trên
trang
thông
tin
nội
bộ
của
cơ
quan,
đơn
vị.
2.
Thời
hạn
công
khai
chậm
nhất
là
03
ngày
làm
việc,
trường
hợp
đặc
biệt
không
quá
05
ngày
kể
từ
ngày
văn
bản
được
ban
hành
hoặc
kể
từ
ngày
nhận
được
văn
bản
của
cơ
quan,
đơn
vị
cấp
trên,
trừ
những
tài
liệu
mật
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Đối
với
văn
bản
niêm
yết
tại
trụ
sở
của
cơ
quan,
đơn
vị
thì
phải
thực
hiện
niêm
yết
ít
nhất
30
ngày
liên
tục
kể
từ
ngày
niêm
yết.
Mục
3:
NHỮNG
VIỆC
CÁN
BỘ,
CÔNG
CHỨC,
VIÊN
CHỨC
THAM
GIA
Ý
KIẾN,
NGƯỜI
ĐỨNG
ĐẦU
CƠ
QUAN,
ĐƠN
VỊ
QUYẾT
ĐỊNH
Điều
9.
Những
việc
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
tham
gia
ý
kiến
1.
Chủ
trương,
giải
pháp
thực
hiện
nghị
quyết
của
Đảng,
pháp
luật
của
Nhà
nước
liên
quan
đến
công
việc
của
cơ
quan,
đơn
vị.
2.
Kế
hoạch
công
tác
hàng
năm
của
cơ
quan,
đơn
vị.
3.
Tổ
chức
phong
trào
thi
đua
của
cơ
quan,
đơn
vị.
4.
Báo
cáo
sơ
kết,
tổng
kết
của
cơ
quan,
đơn
vị.
5.
Các
biện
pháp
cải
tiến
tổ
chức,
hoạt
động
và
lề
lối
làm
việc;
phòng,
chống
tham
nhũng,
thực
hành
tiết
kiệm,
chống
lãng
phí,
chống
quan
liêu,
phiền
hà,
sách
nhiễu
nhân
dân.
6.
Kế
hoạch
tuyển
dụng,
đào
tạo,
bồi
dưỡng
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức;
bầu
cử,
bổ
nhiệm
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức.
7.
Thực
hiện
các
chế
độ,
chính
sách
liên
quan
đến
quyền
và
lợi
ích
của
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức.
8.
Các
nội
quy,
quy
chế
của
cơ
quan,
đơn
vị.
Điều
10.
Hình
thức
tham
gia
ý
kiến
Căn
cứ
đặc
điểm,
tính
chất
hoạt
động
và
nội
dung
tham
gia
ý
kiến,
các
cơ
quan,
đơn
vị
áp
dụng
một
trong
ba
hình
thức
tham
gia
ý
kiến
sau
đây:
1.
Cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
tham
gia
ý
kiến
trực
tiếp
hoặc
tham
gia
ý
kiến
thông
qua
người
đại
diện
với
người
đứng
đầu
cơ
quan,
đơn
vị.
2.
Thông
qua
hội
nghị
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
của
cơ
quan,
đơn
vị.
3.
Phát
phiếu
hỏi
ý
kiến
trực
tiếp,
gửi
dự
thảo
văn
bản
để
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
tham
gia
ý
kiến.
Mục
4:
NHỮNG
VIỆC
CÁN
BỘ,
CÔNG
CHỨC,
VIÊN
CHỨC
GIÁM
SÁT,
KIỂM
TRA
Điều
11.
Những
việc
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
giám
sát,
kiểm
tra
1.
Thực
hiện
chủ
trương,
chính
sách
của
Đảng
và
pháp
luật
của
Nhà
nước,
kế
hoạch
công
tác
hàng
năm
của
cơ
quan,
đơn
vị.
2.
Sử
dụng
kinh
phí
hoạt
động,
chấp
hành
chính
sách,
chế
độ
quản
lý
và
sử
dụng
tài
sản
của
cơ
quan,
đơn
vị.
3.
Thực
hiện
các
nội
quy,
quy
chế
của
cơ
quan,
đơn
vị.
4.
Thực
hiện
các
chế
độ,
chính
sách
của
Nhà
nước
về
quyền
và
lợi
ích
của
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
trong
cơ
quan,
đơn
vị.
5.
Giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo
trong
nội
bộ
cơ
quan,
đơn
vị.
Điều
12.
Hình
thức
giám
sát,
kiểm
tra
Cơ
quan,
đơn
vị
tổ
chức
để
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
giám
sát,
kiểm
tra
thông
qua
ba
hình
thức
giám
sát,
kiểm
tra
sau
đây:
1.
Thông
qua
hoạt
động
của
Ban
Thanh
tra
nhân
dân
của
cơ
quan,
đơn
vị.
2.
Thông
qua
kiểm
điểm
công
tác,
tự
phê
bình
và
phê
bình
trong
các
cuộc
họp
định
kỳ
của
cơ
quan,
đơn
vị.
3.
Thông
qua
hội
nghị
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
của
cơ
quan,
đơn
vị.
Chương
III
DÂN
CHỦ
TRONG
QUAN
HỆ
VÀ
GIẢI
QUYẾT
CÔNG
VIỆC
VỚI
CÔNG
DÂN,
CƠ
QUAN,
ĐƠN
VỊ,
TỔ
CHỨC
CÓ
LIÊN
QUAN
Điều
13.
Trách
nhiệm
của
người
đứng
đầu
cơ
quan,
đơn
vị
1.
Tổ
chức,
chỉ
đạo
và
kiểm
tra
việc
niêm
yết
công
khai
tại
trụ
sở
làm
việc
và
đăng
tải
trên
trang
thông
tin
điện
tử
của
cơ
quan,
đơn
vị
để
công
dân,
cơ
quan,
tổ
chức
(sau
đây
gọi
chung
là
công
dân,
tổ
chức)
biết
các
nội
dung
sau:
a)
Bộ
phận
chịu
trách
nhiệm
giải
quyết
công
việc
có
liên
quan;
b)
Thủ
tục
hành
chính
giải
quyết
công
việc;
c)
Mẫu
đơn
từ,
hồ
sơ
cho
từng
loại
công
việc;
d)
Phí,
lệ
phí
theo
quy
định;
đ)
Thời
gian
giải
quyết
từng
loại
công
việc.
2.
Chỉ
đạo
và
kiểm
tra
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
trong
việc
giải
quyết
công
việc
của
công
dân,
tổ
chức;
kịp
thời
có
những
biện
pháp
xử
lý
thích
hợp
theo
quy
định
của
pháp
luật
đối
với
những
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
không
hoàn
thành
nhiệm
vụ,
thiếu
tinh
thần
trách
nhiệm,
sách
nhiễu,
gây
phiền
hà,
tham
nhũng
trong
việc
giải
quyết
công
việc
của
công
dân,
tổ
chức.
3.
Chỉ
đạo
việc
bố
trí
nơi
tiếp
dân,
thực
hiện
việc
tiếp
dân
và
tổ
chức
hòm
thư
góp
ý;
chỉ
đạo
người
phụ
trách
công
tác
hành
chính
của
cơ
quan,
đơn
vị
cùng
đại
diện
Ban
Thanh
tra
nhân
dân
của
cơ
quan,
đơn
vị
hàng
tuần
mở
hòm
thư
góp
ý,
nghiên
cứu
và
đề
xuất
giải
quyết
các
ý
kiến
góp
ý
được
gửi
đến,
báo
cáo
người
đứng
đầu
cơ
quan,
đơn
vị
để
đề
ra
những
biện
pháp
hợp
lý
nhằm
tiếp
thu
và
giải
quyết
các
ý
kiến
góp
ý.
4.
Thông
báo
để
công
dân,
tổ
chức
của
địa
phương
biết
và
tham
gia
đóng
góp
ý
kiến
đối
với
những
chương
trình,
dự
án
do
cơ
quan,
đơn
vị
xây
dựng
hoặc
tổ
chức
thực
hiện
có
liên
quan
đến
sự
phát
triển
kinh
tế
-
xã
hội
của
địa
phương
đó.
5.
Cử
người
có
trách
nhiệm
gặp
và
giải
quyết
công
việc
có
liên
quan
khi
công
dân,
tổ
chức
có
yêu
cầu
theo
quy
định
của
pháp
luật;
những
kiến
nghị,
phản
ánh,
phê
bình
của
công
dân,
tổ
chức
phải
được
nghiên
cứu
và
xử
lý
kịp
thời.
Điều
14.
Trách
nhiệm
của
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
1.
Chỉ
được
tiếp
nhận
tài
liệu
và
giải
quyết
công
việc
của
công
dân,
tổ
chức
tại
trụ
sở
làm
việc
của
cơ
quan,
đơn
vị;
bảo
vệ
bí
mật
Nhà
nước,
bí
mật
công
tác
và
bí
mật
thông
tin
về
người
tố
cáo
theo
quy
định
của
pháp
luật.
2.
Khi
công
dân,
tổ
chức
có
yêu
cầu,
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
có
trách
nhiệm
giải
quyết
các
yêu
cầu
đó
theo
thẩm
quyền.
Những
việc
không
thuộc
thẩm
quyền
giải
quyết,
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
phải
thông
báo
để
công
dân,
tổ
chức
biết
và
hướng
dẫn
công
dân,
tổ
chức
đến
nơi
có
thẩm
quyền
giải
quyết.
Cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
không
được
quan
liêu,
hách
dịch,
cửa
quyền,
tham
nhũng,
gây
khó
khăn,
phiền
hà,
sách
nhiễu
trong
giải
quyết
công
việc
của
công
dân,
tổ
chức.
3.
Công
việc
của
công
dân,
tổ
chức
phải
được
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
nghiên
cứu
xử
lý
và
kịp
thời
giải
quyết
theo
đúng
quy
định
của
pháp
luật
và
nội
quy,
quy
chế
của
cơ
quan,
đơn
vị.
4.
Những
công
việc
đã
có
thời
hạn
giải
quyết
theo
quy
định
thì
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
phải
chấp
hành
đúng
thời
hạn
đó.
Trường
hợp
phức
tạp
đòi
hỏi
phải
có
thời
gian
để
nghiên
cứu
giải
quyết
thì
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
có
trách
nhiệm
báo
cáo
người
phụ
trách
trực
tiếp
và
kịp
thời
thông
báo
cho
công
dân,
tổ
chức
biết.
Điều
15.
Quan
hệ
giữa
người
đứng
đầu
cơ
quan,
đơn
vị
với
cơ
quan,
đơn
vị
cấp
trên
1.
Chấp
hành
quyết
định
của
cấp
trên.
Khi
có
căn
cứ
cho
rằng
quyết
định
đó
là
trái
pháp
luật
thì
phải
kịp
thời
báo
cáo
bằng
văn
bản
với
người
ra
quyết
định;
trường
hợp
người
ra
quyết
định
vẫn
quyết
định
việc
thi
hành
thì
người
thi
hành
phải
chấp
hành
nhưng
không
chịu
trách
nhiệm
về
hậu
quả
của
việc
thi
hành,
đồng
thời
báo
cáo
cấp
trên
trực
tiếp
của
người
ra
quyết
định.
Người
ra
quyết
định
phải
chịu
trách
nhiệm
trước
pháp
luật
về
quyết
định
của
mình.
2.
Phản
ánh
những
vướng
mắc,
khó
khăn
trong
quá
trình
thực
hiện
chức
năng,
nhiệm
vụ
của
mình;
kiến
nghị
cơ
quan,
đơn
vị
cấp
trên
những
vấn
đề
không
phù
hợp,
cần
sửa
đổi,
bổ
sung
trong
các
chế
độ,
chính
sách,
các
quy
định
của
pháp
luật
và
trong
chỉ
đạo,
điều
hành
của
cơ
quan,
đơn
vị
cấp
trên.
3.
Tham
gia
đóng
góp
ý
kiến,
phê
bình
đối
với
hoạt
động
của
cơ
quan,
đơn
vị
cấp
trên;
có
trách
nhiệm
nghiên
cứu,
tham
gia
ý
kiến
vào
các
dự
thảo
về
chế
độ,
chính
sách,
văn
bản
quy
phạm
pháp
luật
do
cơ
quan,
đơn
vị
cấp
trên
yêu
cầu.
4.
Báo
cáo
cơ
quan,
đơn
vị
cấp
trên
tình
hình
công
tác
của
cơ
quan,
đơn
vị
mình
theo
quy
định;
đối
với
những
vấn
đề
vượt
quá
thẩm
quyền
giải
quyết
thì
phải
kịp
thời
báo
cáo,
xin
ý
kiến
chỉ
đạo
của
cơ
quan,
đơn
vị
cấp
trên.
Nội
dung
báo
cáo
lên
cơ
quan,
đơn
vị
cấp
trên
phải
khách
quan,
trung
thực.
Điều
16.
Quan
hệ
giữa
người
đứng
đầu
cơ
quan,
đơn
vị
với
cơ
quan,
đơn
vị
cấp
dưới
1.
Thông
báo
cho
cơ
quan,
đơn
vị
cấp
dưới
những
chủ
trương,
chính
sách
của
Đảng
và
các
quy
định
của
pháp
luật
liên
quan
đến
hoạt
động
và
phạm
vi
trách
nhiệm
của
cơ
quan,
đơn
vị
cấp
dưới;
chỉ
đạo,
hướng
dẫn
và
kiểm
tra
hoạt
động
của
cơ
quan,
đơn
vị
cấp
dưới
và
chịu
trách
nhiệm
về
những
hành
vi
vi
phạm
pháp
luật
của
cơ
quan,
đơn
vị
cấp
dưới
nếu
những
hành
vi
vi
phạm
này
có
nguyên
nhân
từ
sự
chỉ
đạo,
hướng
dẫn
của
mình.
2.
Nghiên
cứu,
kịp
thời
giải
quyết
các
kiến
nghị
của
cơ
quan,
đơn
vị
cấp
dưới;
định
kỳ
làm
việc
với
người
đứng
đầu
cơ
quan,
đơn
vị
cấp
dưới.
Khi
người
đứng
đầu
cơ
quan,
đơn
vị
cấp
dưới
đăng
ký
làm
việc
thì
phải
trả
lời
cụ
thể
việc
tiếp
và
làm
việc.
3.
Khi
cần
thiết,
phải
cử
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
đến
cơ
quan,
đơn
vị
cấp
dưới
để
trao
đổi,
nghiên
cứu,
giải
quyết
những
vấn
đề
cụ
thể
của
cơ
quan,
đơn
vị
cấp
dưới;
phải
xử
lý
nghiêm
khắc
những
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
báo
cáo,
phản
ánh
sai
sự
thật,
không
trung
thực.
Chương
IV
ĐIỀU
KHOẢN
THI
HÀNH
Điều
17.
Hiệu
lực
thi
hành
1.
Nghị
định
này
có
hiệu
lực
kể
từ
ngày
25
tháng
02
năm
2015.
2.
Nghị
định
này
thay
thế
Nghị
định
số
71/1998/NĐ-CP
ngày
08
tháng
9
năm
1998
của
Chính
phủ
về
ban
hành
Quy
chế
thực
hiện
dân
chủ
trong
hoạt
động
của
cơ
quan.
Điều
18.
Trách
nhiệm
thi
hành
Các
Bộ
trưởng,
Thủ
trưởng
cơ
quan
ngang
Bộ,
Thủ
trưởng
cơ
quan
thuộc
Chính
phủ,
Chủ
tịch
Ủy
ban
nhân
dân
các
tỉnh,
thành
phố
trực
thuộc
Trung
ương
và
các
tổ
chức,
cá
nhân
có
liên
quan
chịu
trách
nhiệm
thi
hành
Nghị
định
này./.
Nơi
nhận:
-
Ban
Bí
thư
Trung
ương
Đảng;
-
Thủ
tướng,
các
Phó
Thủ
tướng
Chính
phủ;
-
Các
Bộ,
cơ
quan
ngang
Bộ,
cơ
quan
thuộc
CP;
-
HĐND,
UBND
các
tỉnh,
thành
phố
trực
thuộc
TW;
-
Văn
phòng
Trung
ương
và
các
Ban
của
Đảng;
-
Văn
phòng
Tổng
Bí
thư;
-
Văn
phòng
Chủ
tịch
nước;
-
Văn
phòng
Quốc
hội;
-
Hội
đồng
Dân
tộc
và
các
Ủy
ban
của
Quốc
hội;
-
Tòa
án
nhân
dân
tối
cao;
-
Viện
Kiểm
sát
nhân
dân
tối
cao;
-
Kiểm
toán
Nhà
nước;
-
Ủy
ban
Giám
sát
tài
chính
Quốc
gia;
-
Ngân
hàng
Chính
sách
Xã
hội;
-
Ngân
hàng
Phát
triển
Việt
Nam;
-
Ủy
ban
Trung
ương
Mặt
trận
Tổ
quốc
Việt
Nam;
-
Cơ
quan
Trung
ương
của
các
đoàn
thể;
-
VPCP:
BTCN,
các
PCN,
Trợ
lý
TTCP,
TGĐ
Cổng
TTĐT,
các
Vụ,
Cục,
đơn
vị
trực
thuộc,
Công
báo;
-
Lưu:
Văn
thư,
TCCV
(3b). |
TM.
CHÍNH
PHỦ
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn
Tấn
Dũng |