UBND
HUYỆN
MỸ
ĐỨC
PHÒNG
GIÁO
DỤC
&
ĐÀO
TẠO
Số:
778/
HD-
PGD&ĐT |
CỘNG
HOÀ
XÃ
HỘI
CHỦ
NGHĨA
VIỆT
NAM
Độc
lập
-
Tự
do
-
Hạnh
phúc
Mỹ
Đức,
ngày
16
tháng
8
năm
2013 |
HƯỚNG
DẪN
THỰC
HIỆN
NHIỆM
VỤ
NĂM
HỌC
2013
-
2014
CẤP
TRUNG
HỌC
CƠ
SỞ
Căn
cứ
Quyết
định
số
1840/QĐ-BGDĐT
ngày
24/5/2013
của
Bộ
GD&ĐT
về
việc
Ban
hành
Khung
kế
hoạch
thời
gian
năm
học
2013-2014
của
giáo
dục
mầm
non,
giáo
dục
phổ
thông
và
giáo
dục
thường
xuyên,
căn
cứ
Hướng
dẫn
thực
hiện
nhiệm
vụ
Giáo
dục
Trung
học
năm
học
2013
–
2014
của
Sở
GD&ĐT
Hà
Nội.
Phòng
GD&ĐT
Mỹ
Đức
hướng
dẫn
các
trường
THCS
nhiệm
vụ
năm
học
2013
–
2014
như
sau:
A.
CÁC
NHIỆM
VỤ
TRỌNG
TÂM
1.
Tiếp
tục
thực
hiện
có
hiệu
quả,
sáng
tạo
việc
Học
tập
và
làm
theo
tấm
gương
đạo
đức
Hồ
Chí
Minh
theo
Chỉ
thị
số
03-CT/TW
ngày
14/5/2011
của
Bộ
Chính
trị
gắn
với
việc
tổ
chức
kỷ
niệm
45
năm
ngày
Bác
Hồ
gửi
bức
thư
cuối
cùng
cho
ngành
Giáo
dục
bằng
những
việc
làm
thiết
thực,
hiệu
quả,
phù
hợp
điều
kiện
từng
địa
phương;
gắn
với
việc
đổi
mới
phương
thức
giáo
dục,
rèn
luyện
phẩm
chất
chính
trị,
đạo
đức
lối
sống
của
cán
bộ
quản
lý,
giáo
viên,
nhân
viên
và
học
sinh
tại
mỗi
nhà
trường,
tạo
sự
chuyển
biến
tích
cực
và
rõ
nét
về
chất
lượng
giáo
dục.
Tổ
chức
tổng
kết
cuộc
vận
động
“Mỗi
thầy
cô
giáo
là
một
tấm
gương
đạo
đức,
tự
học
và
sáng
tạo”;
phong
trào
thi
đua
“Xây
dựng
trường
học
thân
thiện,
học
sinh
tích
cực”,
đưa
nội
dung
cuộc
vận
động
và
phong
trào
thi
đua
thành
các
hoạt
động
thường
xuyên
của
mỗi
nhà
trường.
Tiếp
tục
rút
kinh
nghiệm
và
xây
dựng
kế
hoạch
giảng
dạy
bộ
tài
liệu
“Giáo
dục
nếp
sống
văn
minh,
thanh
lịch
cho
học
sinh
Hà
Nội”.
2.
Tiếp
tục
tập
trung
chỉ
đạo
đổi
mới
đồng
bộ
phương
pháp
dạy
học
và
giáo
dục,
đổi
mới
kiểm
tra,
đánh
giá
kết
quả
học
tập
và
rèn
luyện
của
học
sinh;
tạo
ra
sự
chuyển
biến
tích
cực
về
chất
lượng
và
hiệu
quả
hoạt
động
giáo
dục.
Tăng
cường
các
biện
pháp
để
tiếp
tục
giảm
tỷ
lệ
học
sinh
yếu
kém
và
học
sinh
bỏ
học.
Tổ
chức
tốt
các
kỳ
thi
học
sinh
giỏi
năm
học
2013
-
2014.
3.
Tiếp
tục
thực
hiện
tinh
giản
nội
dung
dạy
học;
triển
khai
dạy
học
các
chủ
đề
tích
hợp;
tăng
cường
các
hoạt
động
nhằm
giúp
học
sinh
vận
dụng
kiến
thức
liên
môn
vào
giải
quyết
các
vấn
đề
thực
tiễn;
đặc
biệt
tạo
điều
kiện
cho
học
sinh
tham
gia
nghiên
cứu
khoa
học
kỹ
thuật.
4.
Thực
hiện
và
quản
lý
tốt
nề
nếp
ra
vào
lớp
đúng
giờ,
chống
cắt
xén
chương
trình,
thực
hiện
việc
dạy
thêm
học
thêm
theo
đúng
qui
định
của
Bộ,
UBND
thành
phố
và
của
Sở
GD&ĐT.
Phấn
đấu
thực
hiện
mục
tiêu
phổ
cập
giáo
dục
bậc
Trung
học.
5.
Tập
trung
phát
triển
đội
ngũ
giáo
viên
và
cán
bộ
quản
lý
về
năng
lực
chuyên
môn,
kỹ
năng
phát
triển
chương
trình
nhà
trường;
đổi
mới
phương
pháp
dạy
học,
kiểm
đánh
giá,
công
tác
chủ
nhiệm
lớp;
quan
tâm
phát
triển
đội
ngũ
tổ
trưởng
chuyên
môn,
giáo
viên
cốt
cán;
chú
trọng
đổi
mới
sinh
hoạt
chuyên
môn
nhằm
nâng
cao
vai
trò
và
phát
huy
hiệu
quả
hoạt
động
của
tổ/nhóm
chuyên
môn.
6.
Tích
cực
triển
khai
công
tác
bồi
dưỡng
thường
xuyên
cho
giáo
viên;
quan
tâm
phát
triển
đội
ngũ
giáo
viên
cốt
cán;
chú
trọng
bồi
dưỡng
năng
lực
giáo
dục
đạo
đức,
đổi
mới
phương
pháp
dạy
học,
đổi
mới
kiểm
đánh
giá.
7.
Phát
huy
kết
quả
đã
đạt
được,
tiếp
tục
thực
hiện
có
hiệu
quả
các
cuộc
vận
động,
các
phong
trào
thi
đua
của
ngành
gắn
với
việc
đổi
mới
hoạt
động
giáo
dục
của
nhà
trường;
rèn
luyện
phẩm
chất
chính
trị,
đạo
đức
lối
sống
của
cán
bộ
quản
lý,
giáo
viên,
nhân
viên
và
học
sinh;
phát
triển
đội
ngũ
giáo
viên
cốt
cán;
nâng
cao
vai
trò
của
giáo
viên
chủ
nhiệm
lớp
trong
việc
quản
lý,
phối
hợp
giáo
dục
toàn
diện
cho
học
sinh.
8.
Tiếp
tục
đổi
mới,
nâng
cao
hiệu
lực
và
hiệu
quả
công
tác
quản
lý
đối
với
các
cơ
sở
giáo
dục
trung
học
theo
hướng
tăng
cường
phân
cấp
quản
lý,
tăng
quyền
chủ
động
của
nhà
trường
trong
việc
thực
hiện
kế
hoạch
giáo
dục
đi
đôi
với
việc
nâng
cao
năng
lực
quản
trị
nhà
trường
của
đội
ngũ
cán
bộ
quản
lý.
Đặc
biệt
là
nâng
cao
vai
trò
gương
mẫu
của
Hiệu
trưởng,
phó
Hiệu
trưởng,
Tổ
trưởng
chuyên
môn
trong
việc
thực
hiện
kỷ
cương,
nền
nếp
quản
lý
dạy
học,
kiểm
tra,
đánh
giá,
thi.
Tổ
chức
hội
thảo,
hội
giảng,
bài
giảng
mẫu
ở
các
môn
học
nhằm
triển
khai
cơ
bản
đổi
mới
phương
pháp
dạy
học
song
song
với
việc
đổi
mới
kiểm
tra
đánh
giá,
nâng
cao
chất
lượng
giáo
dục.
Nâng
cao
chất
lượng
dạy
học
ngoại
ngữ.
Triển
khai
Đề
án
dạy
ngoại
ngữ
trong
hệ
thống
GD
quốc
dân
giai
đoạn
2008-2020
của
Bộ,
triển
khai
dạy
tăng
cường
môn
học
ngoại
ngữ
tại
trường
THCS
Mỹ
Thành.
9.
Thực
hiện
tốt
Kế
hoạch
xây
dựng
trường
chuẩn
Quốc
gia,
gắn
với
nâng
cao
chất
lượng
giáo
dục
toàn
diện.
Quản
lý,
khai
thác
sử
dụng
tốt
thiết
bị
dạy
học,
khuyến
khích
giáo
viên
tự
làm
đồ
dùng
dạy
học.
Thực
hiện
tốt
đề
án
về
xã
hội
hoá
giáo
dục,
tiếp
tục
đề
nghị
Huyện
uỷ
-
UBND
huyện
xây
dựng
trường
THCS
dịch
vụ
giáo
dục
trình
độ,
chất
lượng
cao,
thực
hiện
nhiệm
vụ
phát
hiện
và
bồi
dưỡng
học
sinh
năng
khiếu,
tạo
nguồn
nhân
lực
chất
lượng
cao,
bồi
dưỡng
nhân
tài
cho
huyện
và
thủ
đô.
10.
Tích
cực
chuẩn
bị
cho
việc
xây
dựng
chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
sau
2015.
Tiếp
tục
đổi
mới
phương
thức
giáo
dục
đạo
đức,
giáo
dục
ngoài
giờ
lên
lớp,
giáo
dục
hướng
nghiệp
theo
tinh
thần
lồng
ghép
và
tích
hợp;
chú
trọng
giáo
dục
giá
trị,
giáo
dục
kỹ
năng
sống
cho
học
sinh.
11.
Tuyệt
đối
chấp
hành
các
qui
định
về
thu
chi
tài
chính
do
các
cấp
quản
lý
qui
định.
B.
CÁC
NHIỆM
VỤ
CỤ
THỂ
-
Tiếp
tục
thực
hiện
có
hiệu
quả
các
cuộc
vận
động
và
các
phong
trào
thi
đua
của
ngành
và
của
thành
phố.
1.
Tiếp
tục
triển
khai
tích
cực,
hiệu
quả
cuộc
vận
động
“
Học
tập
và
làm
theo
tấm
gương
đạo
đức
Hồ
Chí
Minh”,
cuộc
vận
động
“
Mỗi
thầy
cô
giáo
là
một
tấm
gương
đạo
đức,
tự
học
và
sáng
tạo”
và
phong
trào
thi
đua
“
Xây
dựng
trường
học
thân
thiện,
học
sinh
tích
cực”
bằng
những
nội
dung,
hình
thức
thiết
thực,
hiệu
quả,
phù
hợp
với
đặc
điểm
của
cấp
học
và
điều
kiện
của
từng
địa
phương,
từng
cơ
sở
trường
học
với
phương
châm
lồng
ghép
và
tích
hợp
nội
dung,
giải
pháp
thực
hiện
các
cuộc
vận
động
và
các
phong
trào
thi
đua
nhằm
huy
động
nhiều
nguồn
lực,
nâng
cao
hiệu
quả
các
hoạt
động
dạy
học
và
giáo
dục
trong
nhà
trường.
Phát
huy
kết
quả
thực
hiện
cuộc
vận
động
"
Hai
không",
tiếp
tục
đưa
hoạt
động
này
trở
thành
hoạt
động
thường
xuyên
trong
các
nhà
trường.
Gắn
việc
thực
hiện
các
cuộc
vận
động
và
các
phong
trào
thi
đua
với
việc
rèn
luyện
phẩm
chất
chính
trị,
đạo
đức,
lối
sống
của
cán
bộ
quản
lí,
giáo
viên,
nhân
viên
và
học
sinh,
tạo
sự
chuyển
biến
tích
cực
và
rõ
nét
về
chất
lượng
giáo
dục.
2.
Tiếp
tục
tổ
chức
tốt,
thu
hút
học
sinh
tham
gia
các
hoạt
động
văn
nghệ,
trò
chơi
dân
gian
và
các
hội
thi
năng
khiếu
văn
nghệ,
thể
dục
–
thể
thao;
hội
thi
tin
học,
ngoại
ngữ...;
đổi
mới
cách
tổ
chức
các
hoạt
động
giao
lưu
theo
hướng
phát
huy
sự
chủ
động
và
sáng
tạo;
tăng
cường
tính
giao
lưu,
hợp
tác
nhằm
thúc
đẩy
học
sinh
hứng
thú
học
tập,
rèn
luyện
kỹ
năng
sống,
bổ
sung
hiểu
biết
về
các
giá
trị
văn
hóa
truyền
thống
và
tinh
hoa
văn
hóa
thế
giới.
3.
Tiếp
tục
tập
trung
tuyên
truyền,
giáo
dục
về
trật
tự
an
toàn
giao
thông,
thực
hiện
tốt
Nghị
quyết
số
32/2007/NQ
-
CP
ngày
29/6/2007
của
Chính
phủ
về
một
số
giải
pháp
cấp
bách
nhằm
kiềm
chế
tai
nạn
giao
thông,
ùn
tắc
giao
thông
và
tham
gia
giải
quyết
tình
hình
cấp
bách
về
an
ninh,
trật
tự
trên
địa
bàn
Huyện
và
Thành
phố.
Tuyên
truyền,
giáo
dục
và
áp
dụng
mọi
biện
pháp
phòng
chống
các
tệ
nạn
xã
hội,
phòng
chống
HIV/AIDS,
phòng
chống
các
dịch
bệnh,
nghiêm
túc
thực
hiện
Chỉ
thị
của
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo,
Thành
uỷ,
HĐND
và
UBND
Thành
phố,
Huyện
uỷ,
UBND
huyện
Mỹ
Đức
về
việc
xây
dựng
100%
trường
học
không
có
ma
tuý,
tệ
nạn
xã
hội
và
các
dịch
bệnh;
không
để
xảy
ra
các
vụ,
việc
lớn
trong
trường.
Quan
tâm
công
tác
tư
vấn
tâm
lý
cho
học
sinh
có
hoàn
cảnh
đặc
biệt.
4.
Tổ
chức
tốt
các
hoạt
động
tập
thể
trong
tuần
đầu
của
năm
học
mới
theo
tinh
thần
công
văn
số
5253/BGDĐT-GDTrH
về
việc
hướng
dẫn
tổ
chức
“Tuần
sinh
hoạt
tập
thể
đầu
năm
học”
nhất
là
đối
với
các
lớp
đầu
cấp,
nhằm
giúp
học
sinh
làm
quen
với
thầy,
cô
giáo,
bạn
bè,
điều
kiện
học
tập
và
phương
pháp
học
tập
trong
nhà
trường,
tạo
nên
môi
trường
học
tập
thân
thiện,
tích
cực
và
hiệu
quả
cho
học
sinh
5.
Tăng
cường
chỉ
đạo
các
cơ
sở
giáo
dục
đổi
mới
phương
thức
hoạt
động
giáo
dục
theo
chủ
điểm,
giáo
dục
truyền
thống,
giáo
dục
NGLL;
xây
dựng
nếp
sống
văn
hóa,
củng
cố
kỷ
cương,
nề
nếp,
thực
hiện
giáo
dục
kỷ
luật
tích
cực,
hiệu
quả,
hướng
dẫn
tổ
chức
tham
quan
học
tập
tại
các
di
sản
văn
hóa,
các
cơ
sở
sản
xuất.
II.
Triển
khai
đồng
bộ
các
giải
pháp
nâng
cao
chất
lượng
giáo
dục
-
Thực
hiện
kế
hoạch
giáo
dục
(KHGD)
theo
chỉ
đạo
của
Bộ:
Mỗi
năm
học
có
37
tuần
thực
học,
học
kỳ
I
bố
trí
19
tuần,
học
kỳ
II
bố
trí
18
tuần
theo
hướng
dẫn
của
Bộ
về
điều
chỉnh
nội
dung
dạy
học
các
môn
học
theo
hướng
tinh
giảm
đã
thực
hiện
từ
năm
học
2011-2012
.
-
Thực
hiện
Chương
trình
GDPT,
bảo
đảm
dạy
đủ
các
môn
học
và
hoạt
động
giáo
dục
đã
quy
định
trong
chương
trình
cấp
học.
-
Các
trường
có
đủ
điều
kiện
về
giáo
viên,
cơ
sở
vật
chất
bố
trí
và
huy
động
được
kinh
phí
tổ
chức
dạy
học
2
buổi/ngày
theo
tinh
thần
công
văn
số
7291/BGDĐT-GDTrH
ngày
01/11/2010
về
việc
hướng
dẫn
học
2
buổi/ngày
đối
với
các
trường
trung
học
cơ
sở
(THCS),
trung
học
phổ
thông
(THPT).
Thời
gian
dạy
học
2
buổi/ngày
cần
được
bố
trí
cho
các
hoạt
động
phụ
đạo
học
sinh
yếu,
kém;
bồi
dưỡng
học
sinh
giỏi;
giãn
thời
gian
với
các
nội
dung
dài,
khó
dưới
sự
hướng
dẫn
của
giáo
viên;
tổ
chức
thực
hiện
các
hoạt
động
giáo
dục
ngoài
giờ
lên
lớp,
giáo
dục
kỹ
năng
sống;
hoạt
động
văn
nghệ,
thể
thao
phù
hợp
đối
tượng
học
sinh,
có
thể
huy
động
sự
hỗ
trợ
của
ngân
sách,
sự
đóng
góp
tự
nguyện
của
cha
mẹ
học
sinh
để
tăng
cuờng
cơ
sở
vật
chất
hoặc
trả
tiền
dạy
thêm
giờ
dạy
thỉnh
giảng
phù
hợp
với
thực
tế
nhà
truờng;
không
ép
buộc
học
sinh
học
trên
6
buổi/tuần
dưới
bất
kỳ
hình
thức
nào.
Nhà
trường
quản
lý
nội
dung
và
chất
lượng
dạy
học
mô
hình
này;
Phòng
GD&ĐT
tăng
cường
kiểm
tra
các
trường
THCS
trong
huyện,
không
để
xảy
ra
tình
trạng
lạm
thu
trong
hoạt
động
này.
1.
Giáo
dục
đạo
đức
và
các
hoạt
động
giáo
dục
ngoài
giờ
lên
lớp
1.1.
Thực
hiện
nghiêm
túc
các
hoạt
động
giáo
dục
được
quy
định
trong
KHGD
của
chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
do
Bộ
GD&ĐT
ban
hành,
các
hoạt
động
giáo
dục
đã
được
quy
định
thời
lượng
với
số
tiết
học
cụ
thể
như
các
môn
học.
Đối
với
giáo
viên
được
phân
công
thực
hiện
Hoạt
động
giáo
dục
ngoài
giờ
lên
lớp
và
Hoạt
động
giáo
dục
hướng
nghiệp
được
tính
giờ
dạy
học
như
các
môn
học;
việc
tham
gia
điều
hành
các
hoạt
động
giáo
dục
tập
thể
(chào
cờ
đầu
tuần
và
sinh
hoạt
lớp
cuối
tuần)
thuộc
nhiệm
vụ
quản
lý
của
Hiệu
trưởng,
Phó
hiệu
trưởng
và
giáo
viên
chủ
nhiệm
lớp,
không
tính
là
giờ
dạy
học.
Các
trường
THCS
có
kế
hoạch
cụ
thể
phù
hợp
với
điều
kiện
của
trường
nhằm
nâng
cao
chất
lượng
giáo
dục
đạo
đức,
hoạt
động
tập
thể
cho
học
sinh
theo
các
chủ
điểm
hàng
tháng,
tham
gia
đầy
đủ
và
có
chất
lượng
các
cuộc
thi
tìm
hiểu
liên
quan
đến
hoạt
động
giáo
dục
để
đảm
bảo
thực
hiện
mục
tiêu
giáo
dục
toàn
diện.
Tiếp
tục
đổi
mới
phương
thức
giáo
dục
đạo
đức,
GD
NGLL,
GDHN
theo
tinh
thần
lồng
ghép
và
tích
hợp;
chú
trọng
giáo
dục
giá
trị,
giáo
dục
kỹ
năng
sống
cho
học
sinh.
1.2.
Thực
hiện
tích
hợp
giữa
HĐ
GDNGLL,
HĐ
GDHN,
môn
công
nghệ:
-
HĐGD
NGLL:
thực
hiện
đầy
đủ
các
chủ
đề
quy
định
cho
mỗi
tháng,
với
thời
lượng
2
tiết/tháng
và
tích
hợp
nội
dung
HĐGD
NGLL
với
môn
GDCD
ở
khối
lớp
6,
7,
8,
9
đối
với
các
chủ
đề
về
đạo
đức
và
pháp
luật.
Đưa
nội
dung
giáo
dục
về
Công
ước
Quyền
trẻ
em
của
Liên
Hợp
quốc
vào
HĐGD
NGLL
ở
lớp
9,
tổ
chức
các
hoạt
động
hưởng
ứng
phong
trào
“
Xây
dựng
trường
học
thân
thiện,
học
sinh
tích
cực”
tích
hợp
vào
HĐGD
NGLL.
Chú
trọng
phát
huy
vai
trò
của
nhà
trường
đối
với
cộng
đồng,
xây
dựng
môi
trường
sư
phạm
trong
nhà
trường,
kết
hợp
giáo
dục
nhà
trường
với
giáo
dục
gia
đình
và
giáo
dục
xã
hội.
-
HĐ
GDHN:
Đối
với
lớp
9
thời
lượng
HĐGDHN
là
9
tiết/năm
học
như
đã
hướng
dẫn
từ
những
năm
học
trước,
một
số
nội
dung
GDHN
tích
hợp
sang
HĐGD
NGLL
ở
2
chủ
điểm
sau
đây:
“
Truyền
thống
nhà
trường”
(chủ
điểm
tháng
9)
và
“
Tiến
bước
lên
Đoàn”
(chủ
điểm
tháng
3).
-
Các
trường
THCS
chọn
nội
dung
tích
hợp
GDHN
và
hướng
dẫn
thực
hiện
cho
sát
thực
tiễn
địa
phương.
Cần
tập
trung
hướng
dẫn
học
sinh
lựa
chọn
con
đường
học
lên
(THPT,
GDTX,
TCCN,
học
nghề)
hoặc
đi
vào
cuộc
sống
lao
động.
Về
phương
pháp
tổ
chức
thực
hiện
Hoạt
động
giáo
dục
hướng
nghiệp
có
thể
thực
hiện
riêng
theo
lớp
hoặc
theo
khối
lớp;
có
thể
giao
cho
giáo
viên
hoặc
mời
các
chuyên
gia,
nhà
quản
lý
kinh
tế,
quản
lý
doanh
nghiệp...
giảng
dạy.
1.3.Tiếp
tục
triển
khai
các
nội
dung
giáo
dục
kỹ
năng
sống
cho
học
sinh
theo
tài
liệu
hướng
dẫn
của
Bộ
GD-ĐT,
các
hoạt
động
tuyên
truyền,
phòng
chống
tai
nạn
thương
tích;
triển
khai
giáo
dục
đa
dạng
sinh
học
và
bảo
tồn
thiên
nhiên,
bảo
vệ
môi
trường
sống
…
trong
một
số
môn
học
theo
hướng
dẫn
riêng
của
Bộ.
1.4.
Tiếp
tục
triển
khai
hiệu
quả
bộ
tài
liệu
"Giáo
dục
nếp
sống
thanh
lịch,
văn
minh"
cho
học
sinh
Hà
Nội.
1.5.
Tăng
cường
các
hình
thức
hoạt
động
giáo
dục
đạo
đức
phù
hợp
với
tâm,
sinh
lí
lứa
tuổi
và
nguyện
vọng
của
học
sinh.
Đổi
mới
công
tác
giáo
dục
truyền
thống
nhà
trường,
truyền
thống
lịch
sử,
văn
hóa
Thủ
đô.
Có
kế
hoạch
để
học
sinh
được
sinh
hoạt
tại
phòng
Truyền
thống,
giới
thiệu
về
lịch
sử
nhà
trường,
những
tấm
gương
tiêu
biểu
của
các
thế
hệ
thầy
cô
giáo
và
học
sinh
để
phát
huy
truyền
thống
tốt
đẹp,
góp
phần
thúc
đẩy
tinh
thần
tu
dưỡng
đạo
đức
và
ý
thức
vươn
lên
trong
học
tập
của
học
sinh.
1.6.
Tăng
cường
tổ
chức
các
hoạt
động
ngoại
khoá,
hoạt
động
giáo
dục
ngoài
giờ
lên
lớp
theo
nội
dung
của
phong
trào
"
Xây
dựng
trường
học
thân
thiện,
học
sinh
tích
cực"
nhằm
đảm
bảo
tính
linh
hoạt
về
hình
thức
dạy
học,
hình
thức
kiểm
tra,
đánh
giá,
rèn
luyện
kỹ
năng
sống
và
kỹ
năng
hoạt
động
xã
hội
cho
học
sinh.
2.
Hoạt
động
dạy
và
học
2.1.
Tăng
cường
chỉ
đạo
thực
hiện
nghiêm
túc,
linh
hoạt,
sáng
tạo
chương
trình,
kế
hoạch
giáo
dục,
từng
bước
nâng
cao
chất
lượng,
hiệu
quả
hoạt
động
giáo
dục:
2.1.1.
Tiếp
tục
thực
hiện
rà
soát,
đánh
giá
thường
xuyên
chương
trình,
sách
giáo
khoa
THCS;
so
sánh
các
nội
dung
giữa
các
môn
học
để
tiếp
tục
chỉ
đạo
thực
hiện
nội
dung
dạy
học
theo
hướng
tích
hợp,
phù
hợp
với
điều
kiện
thực
tế
của
nhà
trường
và
địa
phương.
2.1.2.
Với
các
môn
ngoại
ngữ,
thực
hiện
theo
hướng
dẫn
số
1962/GDTrH
ngày
17/3/2005,
tạo
điều
kiện
để
học
sinh
được
học
một
ngoại
ngữ
Tiếng
Anh
từ
cấp
THCS
và
được
học
tiếp
ngoại
ngữ
đó
ở
THPT:
-
Trường
THCS
Mỹ
Thành
tham
gia
thí
điểm
Chương
trình
GDPT
môn
Tiếng
Anh
theo
Đề
án:
"Dạy
và
học
ngoại
ngữ
trong
hệ
thống
giáo
dục
quốc
dân
giai
đoạn
2008-2020",
thực
hiện
theo
chương
trình
thí
điểm.
Các
trường
khác
thực
hiện
bình
thường
như
năm
học
trước,
tích
cực
chuẩn
bị
điều
kiện
để
có
thể
sớm
chuyển
sang
dạy
theo
chương
trình
mới.
-
Chú
trọng
tổ
chức
các
hoạt
động
như:
Hội
thi
nói
Tiếng
Anh,
khuyến
khích
học
sinh
sử
dụng
ngoại
ngữ
trong
giao
tiếp
nhằm
tăng
cường
các
kỹ
năng
nghe,
nói
cho
học
sinh.
2.1.3.
Chỉ
đạo
dạy
học
tự
chọn,
của
các
trường
theo
văn
bản
số
7092/BGDĐT-GDTrH
ngày
10/8/2006
về
việc
Hướng
dẫn
dạy
học
tự
chọn
cấp
THCS
và
cấp
THPT.
Hiệu
trưởng
các
trường
lập
Kế
hoạch
dạy
học
chủ
đề
tự
chọn
bám
sát
(chọn
môn
học,
ấn
định
số
tiết/tuần
cho
từng
môn
học,
tên
bài
dạy)
cho
từng
lớp,
ổn
định
trong
từng
học
kì
trên
cơ
sở
đề
nghị
của
các
tổ
trưởng
chuyên
môn
và
giáo
viên
chủ
nhiệm
lớp.
Việc
kiểm
tra,
đánh
giá
kết
quả
học
tập
chủ
đề
tự
chọn
nâng
cao,
chủ
đề
tự
chọn
bám
sát
các
môn
học
thực
hiện
theo
quy
định
tại
Quy
chế
đánh
giá
xếp
loại
học
sinh
THCS
và
học
sinh
THPT
của
Bộ
GDĐT.
2.1.4.
Thực
hiện
tích
hợp
giáo
dục
bảo
vệ
môi
trường
và
giáo
dục
tiết
kiệm
năng
lượng.
-
Tiếp
tục
tích
hợp
nội
dung
giáo
dục
kỹ
năng
sống,
giáo
dục
về
đa
dạng
sinh
học
và
bảo
tồn
thiên
nhiên,
về
sử
dụng
năng
lượng
tiết
kiệm
và
hiệu
quả,
về
bảo
vệ
môi
trường
vào
một
số
môn
học
theo
hướng
dẫn
của
Bộ
GD-ĐT.
-
Triển
khai
tích
hợp
nội
dung
giáo
dục
bảo
vệ
môi
trường
đến
tất
cả
các
trường
THCS.
Các
môn
học
chủ
yếu
thực
hiện
tích
hợp
giáo
dục
bảo
vệ
môi
trường
bao
gồm:
Ngữ
văn,
Lịch
sử,
Địa
lí,
Giáo
dục
công
dân,
Vật
lí,
Sinh
học
và
Công
nghệ.
Cách
thức
tích
hợp
GDBVMT
là
lồng
ghép
các
nội
dung
BVMT
vào
bài
học
một
cách
tự
nhiên,
phù
hợp
với
nội
dung.
Việc
tích
hợp
tạo
điều
kiện
làm
cho
bài
học
sống
động,
hấp
dẫn,
gắn
với
thực
tiễn
hơn
nhưng
không
gây
quá
tải.
Phương
pháp
giảng
dạy
các
bài
tích
hợp
GDBVMT
phải
phát
huy
tối
đa
tính
tích
cực,
tự
giác,
chủ
động,
sáng
tạo
của
học
sinh
trong
học
tập;
Việc
KTĐG
đối
với
GDBVMT
cần
lồng
ghép
trong
KTĐG
môn
học.
2.1.5.
Việc
giáo
dục
hoà
nhập
cho
học
sinh
khuyết
tật
-
Thực
hiện
theo
hướng
dẫn
tại
công
văn
số
10188/BGDĐT-GDTrH
ngày
24/9/2007
về
thực
hiện
nhiệm
vụ
giáo
dục
học
sinh
khuyết
tật.
-
Khai
thác
các
nguồn
lực
cho
công
tác
giáo
dục
khuyết
tật,
hỗ
trợ
học
sinh
và
giáo
viên
trong
dạy
hoà
nhập;
vận
dụng
Quy
chế
đánh
giá,
xếp
loại
học
sinh
theo
hướng
tạo
điều
kiện
tối
đa
để
học
sinh
khuyết
tật
được
tham
gia
học
hoà
nhập.
2.2.
Tăng
cường
chỉ
đạo
đổi
mới
phương
pháp
dạy
học:
Triển
khai
các
phương
pháp,
hình
thức
tổ
chức
dạy
học,
giáo
dục
theo
hướng
phát
huy
tính
chủ
động,
tích
cực,
tự
học,
phát
triển
năng
lực
học
sinh.
Các
nhiệm
vụ
học
tập
có
thể
được
thực
hiện
ở
trong
hoặc
ngoài
giờ
lên
lớp,
ở
trong
hay
ngoài
phòng
học.
Ngoài
việc
tổ
chức
cho
học
sinh
thực
hiện
các
nhiệm
vụ
học
tập
ở
trên
lớp,
cần
coi
trọng
giao
nhiệm
vụ
và
hướng
dẫn
học
sinh
học
tập
ở
nhà,
ở
ngoài
nhà
trường.
2.2.1.
Tiếp
tục
thực
hiện
đổi
mới
phương
pháp
dạy
học
triệt
để
hơn,
sâu
rộng
hơn
đến
từng
cán
bộ
quản
lý,
giáo
viên.
Căn
cứ
vào
những
yêu
cầu
của
việc
đổi
mới
phương
pháp
dạy
học,
các
trường
chỉ
đạo
và
thực
hiện
có
hiệu
quả
các
giải
pháp:
-
Tổ
chức
dạy
học
phân
hoá
theo
năng
lực
của
học
sinh
dựa
theo
chuẩn
kiến
thức,
kỹ
năng
của
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
cấp
THCS.
Giáo
viên
chủ
động
thiết
kế
bài
giảng
linh
hoạt,
khoa
học,
sắp
xếp
hợp
lý
các
hoạt
động
của
giáo
viên
và
học
sinh;
phối
hợp
tốt
giữa
làm
việc
cá
nhân
và
theo
nhóm;
chú
trọng
công
tác
phụ
đạo
học
sinh
yếu;
nắm
chắc
tình
hình,
nguyên
nhân
học
sinh
bỏ
học
và
có
giải
pháp
khắc
phục
tình
trạng
này;
vận
động
nhiều
lực
lượng
tham
gia
nhằm
duy
trì
tốt
sĩ
số
học
sinh.
-
Đẩy
mạnh
việc
vận
dụng
dạy
học
giải
quyết
vấn
đề,
các
phương
pháp
thực
hành
trong
các
môn
học;
bảo
đảm
cân
đối
giữa
việc
truyền
thụ
kiến
thức
và
rèn
luyện
kỹ
năng
cho
học
sinh;
tăng
cường
liên
hệ
thực
tế,
tích
cực
ứng
dụng
công
nghệ
thông
tin
phù
hợp
với
nội
dung
bài
học.
Tăng
cường
tổ
chức
các
hoạt
động
như:
“Hội
thi
thí
nghiệm
-
thực
hành
của
học
sinh”,
“Hội
thi
tự
làm
và
sử
dụng
thiết
bị
dạy
học
của
giáo
viên”,
“Ngày
hội
công
nghệ
thông
tin”,
“Ngày
hội
sử
dụng
ngoại
ngữ”,
“Ngày
hội
đọc”,…
nhằm
khuyến
khích
giáo
viên
và
học
sinh
sử
dụng
hợp
lý,
khai
thác
tối
đa
tác
dụng
của
các
thiết
bị
dạy
học,
phương
tiện
nghe
nhìn,
phòng
học
bộ
môn,
thư
viện
trường
học;
tích
cực
triển
khai
hoạt
động
tự
làm
thiết
bị
dạy
học;
rèn
luyện
kỹ
năng
sử
dụng
ngoại
ngữ;
chú
trọng
liên
hệ
thực
tế
trong
giảng
dạy
phù
hợp
với
nội
dung
từng
bài
học.
-
Chỉ
đạo
nghiên
cứu
kỹ
Hướng
dẫn
điều
chỉnh
nội
dung
dạy
học
của
Bộ,
Sở
GD&ĐT
để
sử
dụng
hợp
lý
sách
giáo
khoa
khi
giảng
bài
trên
lớp
tránh
tình
trạng
yêu
cầu
học
sinh
học
nhiều
gây
quá
tải,
tập
trung
phát
huy
tính
tích
cực,
hứng
thú
tham
gia
của
học
sinh
và
vai
trò
chủ
đạo
của
giáo
viên
trong
các
hoạt
động
dạy
học.
Giáo
viên
sử
dụng
ngôn
ngữ
chuẩn
xác,
trong
sáng,
sinh
động,
dễ
hiểu,
tác
phong
thân
thiện,
khuyến
khích,
động
viên
học
sinh
học
tập.
-
Chú
trọng
tổ
chức
hợp
lý
cho
học
sinh
làm
việc
cá
nhân
và
theo
nhóm;
giáo
viên
tạo
điều
kiện,
hướng
dẫn
học
sinh
rèn
luyện
kỹ
năng
tự
học,
tự
nghiên
cứu
sách
giáo
khoa
và
tài
liệu
tham
khảo,
bồi
dưỡng
năng
lực
độc
lập
suy
nghĩ,
xây
dựng
hệ
thống
câu
hỏi
hợp
lý,
phù
hợp
với
các
đối
tượng;
vận
dụng
sáng
tạo
kiến
thức
đã
học,
khắc
phục
việc
ghi
nhớ
máy
móc,
không
nắm
vững
bản
chất.
-
Tiếp
tục
tổ
chức
tốt,
thu
hút
học
sinh
tham
gia
các
hoạt
động
văn
nghệ,
trò
chơi
dân
gian
và
các
hội
thi
năng
khiếu
văn
nghệ,
thể
dục
–
thể
thao;
hội
thi
tin
học,
hùng
biện
ngoại
ngữ,
ngày
hội
đọc
sách;
thi
Giải
toán
trên
máy
tính
cầm
tay,
Giải
toán
trên
Internet,
Olympic
Tiếng
Anh
trên
Internet,
các
hoạt
động
giao
lưu,…
theo
hướng
phát
huy
sự
chủ
động
và
sáng
tạo
của
mỗi
nhà
trường
và
tăng
cường
tính
giao
lưu,
hợp
tác
nhằm
thúc
đẩy
học
sinh
hứng
thú
học
tập,
rèn
luyện
kỹ
năng
sống,
bổ
sung
hiểu
biết
về
các
giá
trị
văn
hóa
truyền
thống
và
tinh
hoa
văn
hóa.
-
Tổ
chức
tốt
cuộc
thi
Dạy
học
theo
chủ
đề
tích
hợp
dành
cho
Giáo
viên
trung
học
và
cuộc
thi
vận
dụng
kiến
thức
liên
môn
để
giải
quyết
các
tình
huống
thực
tiễn
dành
cho
học
sinh
trung
học
và
động
viên
học
sinh
tích
cực
tham
gia
Cuộc
thi
nghiên
cứu
khoa
học
kỹ
thuật
dành
cho
học
sinh
trung
học.
2.2.2. Tăng
cường
đổi
mới
phương
pháp
dạy
học
thông
qua
công
tác
bồi
dưỡng
và
dự
giờ
thăm
lớp
của
giáo
viên;
tổ
chức
rút
kinh
nghiệm
giảng
dạy
ở
các
tổ
chuyên
môn,
hội
thảo
và
hội
thi
giáo
viên
dạy
giỏi
các
cấp.
2.2.3.
Chú
trọng
tổ
chức
cho
giáo
viên
nghiên
cứu
khoa
học
sư
phạm
ứng
dụng,
sáng
kiến
cải
tiến;
quan
tâm
xây
dựng
đội
ngũ
giáo
viên
cốt
cán
trong
mỗi
bộ
môn.
2.3.
Chỉ
đạo
tích
cực
đổi
mới
kiểm
tra
đánh
giá
2.3.1.
Căn
cứ
vào
những
yêu
cầu
của
việc
đổi
mới
kiểm
tra
đánh
giá,
các
trường
chỉ
đạo
và
thực
hiện
có
hiệu
quả
các
giải
pháp:
-
Thực
hiện
tốt
Thông
tư
số
58/2011/TT-BGDĐT
ngày
12/12/2011
ban
hành
Quy
chế
đánh
giá,
xếp
loại
học
sinh
THCS
và
học
sinh
THPT.
-
Nâng
cao
chất
lượng
các
bài
kiểm
tra
thường
xuyên,
định
kỳ,
kiểm
tra
học
kỳ
cả
lý
thuyết
và
thực
hành.
Giáo
viên
chủ
động
kết
hợp
một
cách
hợp
lý,
phù
hợp
giữa
hình
thức
trắc
nghiệm
tự
luận
với
trắc
nghiệm
khách
quan.
Chỉ
đạo
các
trường
nghiêm
túc
trong
việc
xây
dựng
ma
trận
đề
kiểm
tra
cho
mỗi
chương
và
cả
chương
trình
môn
học;
tăng
cường
ra
câu
hỏi
kiểm
tra
bổ
sung
cho
thư
viện
câu
hỏi
của
trường.
Khi
chấm
bài
kiểm
tra
phải
có
phần
nhận
xét,
động
viên
sự
cố
gắng
tiến
bộ
của
học
sinh.
Việc
cho
điểm
có
thể
kết
hợp
giữa
đánh
giá
kết
quả
bài
làm
với
theo
dõi
sự
cố
gắng,
tiến
bộ
của
học
sinh.
Chú
ý
hướng
dẫn
học
sinh
đánh
giá
lẫn
nhau
và
biết
tự
đánh
giá
năng
lực
của
mình.
-
Đối
với
môn
Giáo
dục
công
dân:
Giáo
viên
dạy
môn
Giáo
dục
công
dân
phối
hợp
với
giáo
viên
chủ
nhiệm
để
nhận
xét
về
hạnh
kiểm
của
học
sinh
theo
cách:
Nhà
trường
hướng
dẫn
hình
thức
phù
hợp
để
giáo
viên
môn
Giáo
dục
công
dân
chuyển
kết
quả
nhận
xét
sau
mỗi
học
kỳ,
năm
học
cho
giáo
viên
chủ
nhiệm,
giáo
viên
chủ
nhiệm
ghi
nội
dung
vào
nhận
xét
cuối
năm
học
trong
học
bạ.
-
Trong
quá
trình
kiểm
tra
đánh
giá
kết
quả
học
tập
của
học
sinh,
cần
kết
hợp
một
cách
hợp
lý
hình
thức
tự
luận
với
hình
thức
trắc
nghiệm
khách
quan;
dựa
trên
chuẩn
kiến
thức,
kỹ
năng,
hướng
dẫn
học
sinh
biết
tự
đánh
giá
năng
lực
của
mình.
2.3.2.
Đối
với
một
số
môn
khoa
xã
hội
và
nhân
văn
như:
Ngữ
văn,
lịch
sử,
Địa
lí,
cần
coi
trọng
đổi
mới
kiểm
tra
đánh
giá
theo
hướng
hạn
chế
yêu
cầu
học
sinh
chỉ
ghi
nhớ
máy
móc,
không
nắm
vững
kiến
thức,
kỹ
năng
môn
học.
Tiếp
tục
đổi
mới
kiểm
tra
đánh
giá
bằng
cách
nêu
vấn
đề
mở,
đòi
hỏi
học
sinh
phải
vận
dụng
tổng
hợp
kiến
thức,
kỹ
năng
và
biểu
đạt
chính
kiến
của
bản
thân.
2.3.3.
Tăng
cường
bồi
dưỡng
giáo
viên
về
kỹ
năng
ra
đề,
soạn
đáp
án
và
chấm
bài
thi,
kiểm
tra
bằng
hình
thức
tự
luận,
trắc
nghiệm
bám
sát
chuẩn
kiến
thức,
kỹ
năng
của
Chương
trình
giáo
dục
phổ
thông
với
các
cấp
độ:
Biết,
Thông
hiểu,
Vận
dụng
sáng
tạo;
Với
các
bài
kiểm
tra
cuối
học
kì,
cuối
năm
nên
dành
tối
thiểu
50%
làm
bài
cho
các
nội
dung
thông
hiểu,
vận
dụng
sáng
tạo.
Phòng
GD&ĐT
và
các
trường
tiếp
tục
tập
huấn,
hướng
dẫn
để
giáo
viên
có
thể
thực
hiện
được
yêu
cầu
này;
từ
đó
bảo
đảm
dạy
học
bám
sát
chuẩn
kiến
thức,
kỹ
năng,
sát
đối
tượng,
khuyến
khích
tư
duy
độc
lập,
sáng
tạo
của
học
sinh.
2.3.4.
Tiếp
tục
tích
cực
triển
khai
chủ
trương
xây
dựng
nguồn
học
liệu
mở:
câu
hỏi,
bài
tập,
đề
thi,
giáo
án,
sáng
kiến
kinh
nghiệm,
tài
liệu
tham
khảo
có
chất
lượng
trên
Website
Phòng
GD&ĐT
và
các
trường
học
để
giáo
viên
và
học
sinh
có
thể
tham
khảo.
2.4.
Tăng
cường
quản
lý
công
tác
đổi
mới
phương
pháp
dạy
học,
kiểm
tra
đánh
giá.
2.4.1.
Chỉ
đạo
chặt
chẽ,
nghiêm
túc
công
tác
thi,
kiểm
tra
ở
tất
cả
các
khâu
ra
đề,
coi,
chấm
thi
và
nhận
xét
đánh
giá
theo
đúng
qui
chế
nhằm
đảm
bảo
khách
quan,
trung
thực,
công
bằng,
đánh
giá
đúng
thực
chất
của
học
sinh.
-
Các
hình
thức
kiểm
tra,
đánh
giá
đều
hướng
tới
phát
triển
năng
lực
của
học
sinh;
coi
trọng
đánh
giá
để
giúp
đỡ
học
sinh
về
phương
pháp
học
tập,
động
viên
sự
cố
gắng,
hứng
thú
học
tập
của
các
em
trong
quá
trình
dạy
học.
Việc
kiểm
tra,
đánh
giá
không
chỉ
là
việc
xem
học
sinh
học
được
cái
gì
mà
quan
trọng
hơn
là
biết
học
sinh
học
như
thế
nào,
có
biết
vận
dụng
không;
kết
hợp
kết
quả
đánh
giá
trong
quá
trình
giáo
dục
và
đánh
giá
tổng
kết
cuối
kì,
cuối
năm
học.
-
Tăng
cường
quản
lý,
chỉ
đạo
giáo
viên
chủ
động
kết
hợp
một
cách
hợp
lý,
phù
hợp
giữa
hình
thức
trắc
nghiệm
tự
luận
với
trắc
nghiệm
khách
quan,
giữa
kiểm
tra
lý
thuyết
và
kiểm
tra
thực
hành
trong
các
bài
kiểm
tra.
Thực
hiện
nghiêm
túc
việc
xây
dựng
ma
trận
đề
kiểm
tra
cho
mỗi
chương
và
cả
chương
trình
môn
học;
tăng
cường
ra
câu
hỏi
kiểm
tra
để
bổ
sung
cho
thư
viện
câu
hỏi
của
trường.
Khi
chấm
bài
kiểm
tra
phải
có
phần
nhận
xét,
động
viên
sự
cố
gắng
tiến
bộ
của
học
sinh.
Việc
cho
điểm
có
thể
kết
hợp
giữa
đánh
giá
kết
quả
bài
làm
với
theo
dõi
sự
cố
gắng,
tiến
bộ
của
học
sinh.
2.4.2.
Tiếp
tục
nâng
cao
chất
lượng
đại
trà,
quan
tâm
đến
giáo
dục
mũi
nhọn,
coi
trọng
việc
giúp
đỡ
học
sinh
yếu
kém
trong
học
tập,
rèn
luyện.
Đẩy
mạnh
hoạt
động
các
"Câu
lạc
bộ
môn
học
mà
em
yêu
thích"
nhằm
thu
hút
học
sinh
vào
các
hoạt
động
trí
dục,
phát
huy
năng
khiếu
của
học
sinh.
Tổ
chức
tốt
kì
thi,
giao
lưu
học
sinh
giỏi
khối
lớp
6,
7,
8;
Thi
học
sinh
giỏi
lớp
9
cấp
huyện
và
thành
phố
đối
với
các
môn:
Toán,
vật
lí,
hoá
học,
sinh
học,
ngoại
ngữ,
ngữ
văn,
lịch
sử,
địa
lý,
giáo
dục
công
dân
(có
văn
bản
hướng
dẫn
riêng).
2.4.3.
Tổ
chức
tốt
Hội
thi
giáo
viên
dạy
giỏi
bộ
môn:
Hóa
học,
Lịch
sử
và
GDCD
các
cấp
(Có
văn
bản
hướng
dẫn
riêng).
Tổ
chức
Hội
thi
Giáo
viên
dạy
giỏi
chuyên
đề
“Lồng
ghép
giảng
dạy
bộ
tài
liệu
nếp
sống
thanh
lịch,
văn
minh
vào
môn
Ngữ
văn”
(Có
văn
bản
hướng
dẫn
cụ
thể).
2.4.4.
Hưởng
ứng
tích
cực
việc
triển
khai
chỉ
đạo
điểm
thực
hiện
đề
án
"Xây
dựng
mô
hình
trường
phổ
thông
đổi
mới
đồng
bộ
phương
pháp
dạy
học
và
kiểm
tra
đánh
giá
kết
quả
giáo
dục
giai
đoạn
2012
–
2015
"
kèm
theo
Quyết
định
số
4763/QĐ-BGDĐT
ngày
01/11/2012
của
Bộ
trưởng
Bộ
GDĐT
nhằm
tạo
ra
sự
đổi
mới
đồng
bộ
phương
pháp
dạy
học,
kiểm
tra
đánh
giá
theo
hướng
khoa
học,
hiện
đại,
tăng
cường
mối
quan
hệ
thúc
đẩy
lẫn
nhau
giữa
các
hình
thức
và
phương
pháp
tổ
chức
hoạt
động
dạy
học
-
giáo
dục,
đánh
giá
trong
quá
trình
dạy
học
-
giáo
dục
và
đánh
giá
kết
quả
giáo
dục;
thực
hiện
trung
thực
trong
thi,
kiểm
tra.
3.
Giáo
dục
thể
chất,
giáo
dục
thẩm
mỹ.
3.1.
Chú
trọng
việc
chăm
sóc
sức
khoẻ
ban
đầu
cho
học
sinh
và
công
tác
Y
tế
học
đường
theo
Quyết
định
số
14/2001/BGD&ĐT
ngày
3/5/2001
của
Bộ
và
hướng
dẫn
của
Sở
GD&ĐT.
Tổ
chức
theo
dõi
sức
khoẻ
và
sự
phát
triển
thể
chất
của
học
sinh
ngay
từ
lớp
đầu
cấp,
tổng
kết
đánh
giá
vào
cuối
khoá
học.
Từng
bước
đưa
giáo
dục
thể
chất
vào
nền
nếp,
kết
hợp
với
giáo
dục
giới
tính,
giáo
dục
môi
trường.
3.2.
Tiếp
tục
trang
bị
và
hoàn
chỉnh
hệ
thống
nước
uống
sạch,
đảm
bảo
đủ
nước
uống
sạch,
vệ
sinh
an
toàn
thực
phẩm,
hệ
thống
chiếu
sáng
hợp
lí
(theo
chuẩn
ánh
sáng
học
đường)
và
đảm
bảo
vệ
sinh
trường
học.
3.3.
Tổ
chức
triển
khai
hiệu
quả
các
"Câu
lạc
bộ
theo
sở
thích"
đáp
ứng
yêu
cầu
giáo
dục
thẩm
mỹ,
giáo
dục
thể
chất
...
4.
Giáo
dục
lao
động
hướng
nghiệp
và
dạy
nghề
4.1.
Tiếp
tục
tạo
bước
chuyển
biến
mạnh
mẽ
trong
giáo
dục
hướng
nghiệp
theo
tinh
thần
Chỉ
thị
số
33/2003/CT-BGD&ĐT
ngày
23/7/2003
của
Bộ
trưởng
Bộ
GD&ĐT.
Tăng
cường
công
tác
tư
vấn
hướng
nghiệp,
định
hướng
phân
ban
ở
THPT
cho
học
sinh
cuối
cấp,
coi
đó
là
nhiệm
vụ
trọng
tâm
của
giáo
dục
hướng
nghiệp,
góp
phần
phân
luồng
học
sinh.
4.2.
Tổ
chức
tốt
việc
thực
hiện
chương
trình
Giáo
dục
hướng
nghiệp
và
môn
Công
nghệ
lớp
9.
Có
kế
hoạch
bồi
dưỡng
và
tổ
chức
tốt
kỳ
thi
học
sinh
giỏi
Kỹ
thuật.
Gắn
việc
học
nghề
phổ
thông
với
giáo
dục
lao
động
hướng
nghiệp.
Phối
hợp
với
trung
tâm
KTTH-HN
tổ
chức
tốt
việc
học
nghề
và
thi
nghề
theo
Chương
trình,
Quy
chế
của
Bộ.
4.3.
Tổ
chức
các
hoạt
động
lao
động
công
ích
góp
phần
làm
cho
trường
và
thành
phố
"Xanh-
Sạch-
Đẹp",
góp
phần
xây
dựng
trường
học
thân
thiện,
học
sinh
tích
cực.
III.
Quy
mô
phát
triển
cấp
học
1.
Củng
cố
mạng
lưới
trường
lớp
và
thực
hiện
phổ
cập
giáo
dục.
1.1.
Củng
cố
mạng
lưới
trường
lớp
Các
trường
tham
mưu
với
chính
quyền
đầu
tư
cơ
sở
vật
chất
và
giải
quyết
đất
đai
cho
trường
học
theo
yêu
cầu
tiêu
chuẩn
của
trường
chuẩn
Quốc
gia;
xây
dựng
và
cải
tạo
theo
hướng
kiên
cố
hoá,
hiện
đại
hoá
và
chuẩn
hoá.
Thực
hiện
mô
hình
trường,
lớp
học
hai
buổi/ngày
ở
những
nơi
có
điều
kiện.
Những
lớp,
trường
học
hai
buổi/ngày
thực
hiện
theo
Công
văn
số
7291/BGDĐT-GDTrH
ngày
01/11/2010
của
Bộ
GD&ĐT
về
việc
hướng
dẫn
học
2
buổi/ngày
và
hướng
dẫn
của
Sở.
1.2.
Duy
trì,
nâng
cao
kết
quả
phổ
cập
giáo
dục
1.2.1.
Tiếp
tục
củng
cố
kết
quả
phổ
cập
giáo
dục
trung
học
cơ
sở,
tăng
cường
phân
luồng
học
sinh
sau
trung
học
cơ
sở
và
xóa
mù
chữ
cho
người
lớn.
1.2.2.
Tích
cực
tham
mưu
với
các
cấp
lãnh
đạo
chính
quyền
tại
địa
phương
xây
dựng
kế
hoạch,
tập
trung
mọi
nguồn
lực
với
các
giải
pháp
tích
cực
để
thực
hiện
nâng
cao
chất
lượng
giáo
dục;
củng
cố,
duy
trì
và
nâng
cao
tỉ
lệ,
chất
lượng
đạt
chuẩn
PCGD
THCS;
củng
cố
vững
chắc
kết
quả
PCGD
THCS
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho
thực
hiện
PCGD
trung
học.
1.2.3.
Các
xã,
thị
trấn
kiện
toàn,
củng
cố
Ban
chỉ
đạo
PCGD,
đội
ngũ
cán
bộ
giáo
viên
chuyên
trách;
thực
hiện
nghiêm
túc
việc
quản
lý
và
lưu
trữ
hồ
sơ
PCGD
các
cấp;
coi
trọng
công
tác
điều
tra
cơ
bản,
rà
soát
đánh
giá
kết
quả
và
báo
cáo
hàng
năm
về
thực
trạng
tình
hình
PCGD;
tích
cực
huy
động
các
đối
tượng
diện
PCGD
THCS
ra
lớp,
hạn
chế
tình
trạng
học
sinh
bỏ
học.
1.2.4.
Thực
hiện
“Đề
án
xây
dựng
hệ
thống
thông
tin
điện
tử
quản
lý
phổ
cập
giáo
dục
-
chống
mù
chữ”;
thực
hiện
tốt
phần
mềm
quản
lý
dữ
liệu
phổ
cập
giáo
theo
kế
hoạch.
-
Củng
cố,
duy
trì
kết
quả
PCGD
THCS,
từng
bước
nâng
cao
chất
lượng
PCGD
THCS.
Tiếp
tục
thực
hiện
phổ
cập
bậc
trung
học
theo
Hướng
dẫn
số
3420/THPT
ngày
23/4/2003
của
Bộ
GD&ĐT
và
các
văn
bản
hướng
dẫn
của
Sở
GD&ĐT.
2.
Duy
trì
và
phát
triển
số
lượng
2.1.
Thực
hiện
tốt
chủ
trương
3
tăng,
3
giảm
2.2.
Thực
hiện
tốt
việc
phối
hợp
với
đảng
uỷ,
chính
quyền
và
các
đoàn
thể
quần
chúng
ở
địa
phương
tuyên
truyền
vận
động
100%
học
sinh
trong
độ
tuổi
ra
lớp;
phối
hợp
với
Trung
tâm
Giáo
dục
thường
xuyên,
vận
động
số
học
sinh
đã
bỏ
học
hoặc
chưa
tốt
nghiệp
THCS
ra
học
tại
các
lớp
BT
THCS;
vận
động
số
học
sinh
không
được
lên
lớp
tiếp
tục
học
lại;
huy
động
100%
học
sinh
tốt
nghiệp
tiểu
học
vào
học
lớp
6.
2.3.
Quản
lý
chặt
chẽ
sĩ
số
học
sinh
hàng
ngày,
phát
hiện
kịp
thời
và
có
biện
pháp
cụ
thể
nhằm
ngăn
chặn
hiện
tượng
học
sinh
nghỉ
học
không
phép,
bỏ
tiết
thường
xuyên,
đảm
bảo
tỷ
lệ
học
sinh
bỏ
học
dưới
0,3%.
2.4.
Thực
hiện
Đề
án
xây
dựng
hệ
thống
thông
tin
điện
tử
quản
lý
phổ
cập
giáo
dục
–
chống
mù
chữ.
IV.
Công
tác
tổ
chức,
quản
lý
và
các
điều
kiện
đảm
bảo
chất
lượng
giáo
dục
1.
Xây
dựng
đội
ngũ
giáo
viên
và
cán
bộ
quản
lý
giáo
dục
1.1.
Đẩy
mạnh
hoạt
động
bồi
dưỡng,
nâng
cao
chất
lượng
đội
ngũ
nhà
giáo
và
cán
bộ
quản
lý
giáo
dục
theo
tinh
thần
Chỉ
thị
40/TƯ
ngày
15/6/2004
của
Ban
Bí
thư
Trung
ương,
Quyết
định
số
09/2005/QĐ-TTg
ngày
11/01/2005
của
Thủ
tướng
Chính
phủ;
Chỉ
thị
35/CT-TU
của
Thành
uỷ
và
kế
hoạch
111/KH-UB
của
UBND
thành
phố
Hà
Nội,
Kế
hoạch
số
378/KH-UBND
của
Uỷ
ban
nhân
dân
huyện
Mỹ
Đức
về
việc
xây
dựng,
nâng
cao
chất
lượng
đội
ngũ
nhà
giáo
và
cán
bộ
quản
lý
giáo
dục.
Phấn
đấu
đảm
bảo
về
số
lượng,
chất
lượng,
đồng
bộ
về
cơ
cấu.
Tăng
cường
công
tác
giáo
dục
chính
trị
tư
tưởng
cho
giáo
viên
và
CBQLGD
về
đường
lối,
quan
điểm
phát
triển
kinh
tế
–
xã
hội
của
Đảng
và
Nhà
nước.
Tiếp
tục
thực
hiện
cuộc
vận
động “
Mỗi
thầy
cô
là
một
tấm
gương
sáng
về
đạo
đức,
tự
học
và
sáng
tạo’’
do
Công
đoàn
Giáo
dục
Việt
Nam
phát
động.
Có
giải
pháp
ổn
định
đội
ngũ,
nâng
cao
trình
độ
chuyên
môn,
xây
dựng
đội
ngũ
giáo
viên,
cán
bộ
quản
lý
giáo
dục
có
ý
thức
rèn
luyện
phẩm
chất
theo
các
tiêu
chí
của
“
Nhà
giáo
mẫu
mực”
và
có
năng
lực
sư
phạm
vững
vàng.
1.2.
Tổ
chức
phong
trào
thi
đua
dạy
tốt,
học
tốt
trong
các
trường
trên
cơ
sở
quán
triệt
các
nghị
quyết
của
Đảng,
Quốc
hội
và
Luật
Giáo
dục
và
cuộc
vận
động
"Dân
chủ
-
Kỷ
cương
-
Tình
thương
-
Trách
nhiệm’’.
1.3.
Nâng
cao
hiệu
quả
công
tác
bồi
dưỡng
cán
bộ
quản
lý,
giáo
viên
về
chuyên
môn
và
nghiệp
vụ
theo
chuẩn
hiệu
trưởng,
chuẩn
nghề
nghiệp
giáo
viên
theo
các
thông
tư
và
công
văn
hướng
dẫn
của
Bộ
GDĐT,
Sở
GD&ĐT.
-
Tổ
chức
tốt
việc
tập
huấn
về
nội
dung:
Công
tác
tư
vấn
tâm
lý
cho
học
sinh;
Giáo
viên
hướng
dẫn
học
sinh
nghiên
cứu
khoa
học
kỹ
thuật;
Tổ
trưởng
chuyên
môn
chỉ
đạo
đổi
mới
phương
pháp
dạy
học,
kiểm
tra
đánh
giá
và
tổ
chức
các
hoạt
động
chuyên
môn.
-
Chú
trọng
việc
bồi
dưỡng
cán
bộ
quản
lý,
giáo
viên
cốt
cán
các
môn
học;
tiếp
tục
rà
soát
đánh
giá
năng
lực
giáo
viên
ngoại
ngữ
(môn
tiếng
Anh),
tổ
chức
bồi
dưỡng
theo
các
chuẩn
quy
định
của
Bộ
GDĐT
đáp
ứng
việc
triển
khai
Đề
án
“Dạy
và
học
ngoại
ngữ
trong
hệ
thống
giáo
dục
quốc
dân
giai
đoạn
2008-2020”.
1.4.
Tổ
chức
tốt
các
chuyên
đề
chuyên
môn
nhằm
nâng
cao
chất
lượng
dạy
học
và
tạo
điều
kiện
cho
giáo
viên
tự
bồi
dưỡng
nâng
cao
chất
lượng
chuyên
môn,
nghiệp
vụ
đáp
ứng
với
yêu
cầu
đổi
mới
dạy
học;
Chú
trọng
hoạt
động
của
tổ
bộ
môn,
đổi
mới
cách
sinh
hoạt
theo
hướng
tập
trung
giúp
đỡ
đồng
nghiệp
nâng
cao
chuyên
môn
nghiệp
vụ,
đổi
mới
phương
pháp
dạy
học,
kiểm
tra
đánh
giá;
tăng
cường
vai
trò
của
giáo
viên
chủ
nhiệm
lớp
trong
việc
quản
lý,
phối
hợp
giáo
dục
toàn
diện
cho
học
sinh;
bồi
dưỡng
kỹ
năng
công
tác
giáo
viên
chủ
nhiệm
lớp.
1.5.
Các
trường
cần
chủ
động
rà
soát
đội
ngũ,
bố
trí
sắp
xếp
để
đảm
bảo
về
số
lượng,
chất
lượng,
cân
đối
về
cơ
cấu
giáo
viên,
nhân
viên
cho
các
môn
học,
nhất
là
các
môn
Ngoại
ngữ,
Giáo
dục
công
dân,
Mỹ
thuật,
Âm
nhạc,
Công
nghệ,
Thể
dục,
nhân
viên
phụ
trách
thư
viện,
thiết
bị
dạy
học.
Tuyệt
đối
không
để
tồn
tại
hiện
tượng
dạy
chéo
ban.
1.6.
Tiếp
tục
thực
hiện
đánh
giá
đội
ngũ:
theo
chuẩn
hiệu
trưởng
và
chuẩn
nghề
nghiệp
giáo
viên
(theo
văn
bản
hướng
dẫn
của
Bộ).
2.
Tăng
cường
công
tác
kiểm
tra,
đánh
giá
điều
kiện
đảm
bảo
chất
lượng;
đồng
thời
tăng
cường
tính
tự
chủ,
tự
chịu
trách
nhiệm,
tự
kiểm
tra,
đánh
giá
của
các
nhà
trường
2.1
Tiếp
tục
thực
hiện
Thông
tư
số
09/2009/TT-BGDĐT
ngày
7/5/2009
về
Quy
chế
thực
hiện
công
khai
đối
với
các
cơ
sở
giáo
dục
của
hệ
thống
giáo
dục
quốc
dân,
theo
đó
các
trường
thực
hiện
tốt
3
công
khai
để
người
học
và
xã
hội
giám
sát,
đánh
giá:
-
Công
khai
cam
kết
và
kết
quả
chất
lượng
đào
tạo;
-
Công
khai
các
điều
kiện
về
cơ
sở
vật
chất,
đội
ngũ
giáo
viên;
-
Công
khai
thu,
chi
tài
chính.
2.2.
Tăng
cường
quản
lý
việc
thực
hiện
chương
trình
và
kế
hoạch
giáo
dục;
tiếp
tục
củng
cố
kỷ
cương,
nền
nếp
trong
dạy
học,
kiểm
tra
đánh
giá
(KTĐG),
thi
cử,
bảo
đảm
khách
quan,
chính
xác,
công
bằng.
Ngăn
chặn,
khắc
phục
các
hiện
tượng
tiêu
cực
trong
giáo
dục,
xây
dựng
quy
chế
làm
việc
khoa
học.
Các
trường
không
tự
đặt
ra
các
kì
thi,
thi
thử
ngoài
quy
định
của
Bộ
GDĐT.
Phòng
GD&ĐT
quản
lý
chặt
chẽ
các
kỳ
thi,
kiểm
tra
học
kỳ,
xét
công
nhận
tốt
nghiệp
THCS.
Việc
xét
công
nhận
tốt
nghiệp
THCS
thực
hiện
theo
Quy
chế
ban
hành
kèm
theo
Quyết
định
số
11/2006/QĐ-BGD&ĐT
ngày
5/4/2006
của
Bộ
GD&ĐT.
2.3.
Thực
hiện
đổi
mới
quản
lý
giáo
dục
phổ
thông,
triển
khai
đồng
bộ
các
giải
pháp
nâng
cao
chất
lượng
và
hiệu
quả
giáo
dục.
Tăng
cường
quản
lý
việc
thực
hiện
CTGDPT,
bảo
đảm
thực
hiện
các
môn
học
và
hoạt
động
giáo
dục;
đồng
thời
quản
lý
chặt
chẽ
hoạt
động
dạy
thêm,
học
thêm
theo
quy
định
tại
Thông
tư
số
17/2012/TT-BGDĐT
ngày
16/5/2012
của
Bộ
GDĐT
và
Quyết
định
số
22/2013/QĐ-UBND
ngày
25/6/2013
của
UBND
thành
phố
qui
định
về
dạy
thêm,
học
thêm
trên
địa
bàn
Thành
phố
Hà
Nội.
Quản
lý,
phối
hợp
hoạt
động
của
Ban
đại
diện
cha
mẹ
học
sinh
theo
Thông
tư
số
55/2011/TT-BGDĐT
ngày
22/11/2011
và
các
văn
bản
Hướng
dẫn
của
Sở
GD&ĐT.
Phòng
GD&ĐT
tăng
cường
công
tác
kiểm
tra
việc
thực
hiện
biên
chế
năm
học,
kiểm
tra
đột
xuất
các
hoạt
động
chuyên
môn,
kiểm
tra
chuyên
đề
đối
với
các
trường.
Thực
hiện
thường
xuyên
việc
thanh,
kiểm
tra
trường
và
giáo
viên;
tổ
chức
thanh
tra
chuyên
môn
20%
giáo
viên,
kiểm
tra
các
hoạt
động
giáo
dục
100%
số
trường.
2.4.
Tiếp
tục
thực
hiện
quản
lý
điểm
THCS
bằng
phần
mềm
thống
nhất
toàn
thành
phố.
2.5.
Chấp
hành
nghiêm
chế
độ
thông
tin
báo
cáo
định
kỳ
qua
mạng,
bằng
văn
bản
từ
Trường
-
Phòng
-
Sở.
Đối
với
những
vụ
việc
đặc
biệt
và
đột
xuất
cần
báo
cáo
ngay
về
Phòng
GD&ĐT
để
cùng
giải
quyết.
3.
Xây
dựng
cơ
sở
vật
chất
nhà
trường
theo
hướng
kiên
cố
hoá,
chuẩn
hoá
và
hiện
đại
hoá.
3.1.
Sử
dụng
hiệu
quả
nguồn
kinh
phí
ngân
sách
Nhà
nước
kết
hợp
với
các
nguồn
huy
động
hợp
pháp
khác
từ
công
tác
xã
hội
hóa
giáo
dục
để
tăng
cường
trang
bị
cơ
sở
vật
chất,
trang
thiết
bị
dạy
học,
xây
dựng
phòng
học
bộ
môn,
thư
viện,
nhà
đa
năng,
vườn
trường.
Tăng
cường
thực
hiện
xã
hội
hóa
giáo
dục,
vận
động,
huy
động
các
nguồn
lực
xã
hội
để
xây
dựng,
cải
tạo,
trang
trí
trường,
lớp
cảnh
quan
nhà
trường
đạt
tiêu
chuẩn
xanh
-
sạch
-
đẹp,
an
toàn
theo
quy
định
Quy
định
về
vệ
sinh
trường
học
ban
hành
kèm
theo
Quyết
định
số
1221/2000/QĐ-BYT
ngày
18/4/2000
của
Bộ
Y
tế
và
yêu
cầu
của
phong
trào
“
Xây
dựng
trường
học
thân
thiện,
học
sinh
tích
cực”;
xây
dựng
môi
trường
sư
phạm
lành
mạnh
thực
sự
để
thu
hút
học
sinh
đến
trường.
Để
đạt
hiệu
quả
thiết
thực
cho
hoạt
động
này,
các
trường
phát
động
học
sinh
thi
đua
trang
trí
lớp
học,
cảnh
quan
nhà
trường
và
tổ
chức
đánh
giá,
xếp
giải
thi
đua
vào
dịp
20/11
(Phòng
GD&ĐT
xẽ
có
văn
bản
hướng
dẫn
riêng).
3.2.
Củng
cố
phòng
thí
nghiệm,
thực
hành,
xây
dựng
các
phòng
học
bộ
môn
theo
quy
định
của
Bộ
GD&ĐT,
đầu
tư
mua
sắm,
quản
lý
và
sử
dụng
tốt
các
trang
thiết
bị,
đồ
dùng
dạy
học,
đẩy
mạnh
phong
trào
tự
làm
đồ
dùng
dạy
học.
3.3.
Tiếp
tục
thực
hiện
tốt
việc
kết
nối
Internet
trong
các
trường
THCS,
chú
trọng
việc
sử
dụng
và
khai
thác
các
thông
tin,
các
phần
mềm
dạy
học...
góp
phần
nâng
cao
chất
lượng
dạy
học.
Tích
cực
ứng
dụng
công
nghệ
thông
tin
trong
công
tác
quản
lý
nhân
sự,
quản
lý
chuyên
môn,
quản
lý
kết
quả
học
tập
và
rèn
luyện
của
học
sinh,
quản
lý
thư
viện
trường
học...,
đảm
bảo
hoạt
động
có
hiệu
quả.
3.4.
Xây
dựng
trường
chuẩn
Quốc
gia.
3.4.1.
Công
tác
xây
dựng
trường
chuẩn
Quốc
gia
căn
cứ
vào
Thông
tư
số
13/2012/TT-BGDĐT
ngày
06/4/2012
Ban
hành
Quy
định
về
Tiêu
chuẩn
đánh
giá
trường
trung
học
cơ
sở,
trường
trung
học
phổ
thông
và
trường
phổ
thông
có
nhiều
cấp
học
đạt
chuẩn
Quốc
gia,
Thông
tư
47/2012/TT-BGDĐT
Ngày
07/12/2012
của
Bộ
GD&ĐT
về
việc
ban
hành
Qui
chế
công
nhận
trường
trung
học
cơ
sở,
trường
trung
học
phổ
thông
và
trường
phổ
thông
có
nhiều
cấp
học
đạt
chuẩn
quốc
gia.
Công
tác
này
cần
chú
trọng
đảm
bảo
cả
tiến
độ
và
chất
lượng
trường
đạt
chuẩn.
Năm
học
2013-2014
phấn
đấu
năm
2013
đạt
03
trường
Chuẩn
Quốc
gia
là:
THCS
Phúc
Lâm,
THCS
Đại
Hưng,
THCS
Phùng
Xá;
năm
2014
đạt
03
trường
Chuẩn
Quốc
gia
là:
THCS
Đốc
Tín,
THCS
Thượng
Lâm,
THCS
An
Tiến.
3.4.3.
Các
trường
đạt
chuẩn
cần
có
biện
pháp
cụ
thể
phát
huy
thuận
lợi
về
CSVC,
trang
thiết
bị
dạy
học,
đội
ngũ
giáo
viên
để
nâng
cao
chất
lượng
giáo
dục
toàn
diện.
4.
Đẩy
mạnh
xã
hội
hoá
giáo
dục
4.1.
Tiếp
tục
đẩy
mạnh
công
tác
xã
hội
hoá
giáo
dục,
huy
động
mọi
nguồn
lực
để
giáo
dục
phát
triển
theo
tinh
thần
Nghị
quyết
05/2005/NQ-CP
ngày
18/4/2005
về
xã
hội
hoá
giáo
dục;
Nghị
định
số
69/2008/NĐ-CP
ngày
30/5/2008
của
chính
phủ
về
chính
sách
khuyến
khích
xã
hội
đối
với
các
hoạt
động
trong
lĩnh
vực
giáo
dục,
dạy
nghề,
y
tế,
văn
hoá,
thể
thao,
môi
trường;
Kế
hoạch
số
1666/KH-UBND
ngày
31/12/2011
của
UBND
huyện
Mỹ
Đức
về
thực
hiện
Đề
án
số
104/ĐA-UBND
về
đẩy
mạnh
xã
hội
hoá
gáo
dục.
4.2.
Tiếp
tục
phối
hợp
chặt
chẽ
với
hoạt
động
của
Ban
đại
diện
cha
mẹ
học
sinh;
tăng
cường
mối
quan
hệ
phối
hợp
giữa
gia
đình,
nhà
trường
và
cộng
đồng
để
thực
hiện
tốt
công
tác
giáo
dục
học
sinh.
Phát
huy
vai
trò
của
tổ
chức
Đoàn
Thanh
niên
Cộng
sản
Hồ
Chí
Minh
và
Đội
Thiếu
niên
Tiền
phong
Hồ
Chí
Minh
trong
việc
tổ
chức
cho
học
sinh
tự
rèn
luyện;
Phòng
Giáo
dục
và
Đào
tạo
yêu
cầu
Hiệu
trưởng
các
trường
THCS
có
kế
hoạch
cụ
thể
để
triển
khai,
quán
triệt
đến
từng
cán
bộ
giáo
viên,
nhân
viên
nhà
trường
thực
hiện
thắng
lợi
nhiệm
vụ
năm
học
2013-2014.
Trong
quá
trình
thực
hiện
nếu
có
vấn
đề
nảy
sinh
cần
báo
cáo
kịp
thời
về
Phòng
Giáo
dục
và
Đào
tạo
để
phối
hợp
giải
quyết.
Nơi
nhận:
-
Sở
GD-ĐT;
-
Huyện
uỷ,
UBND
huyện;
Để
báo
cáo
-
LĐ,
CV
Phòng
GD&Đ;
-Các
trường
THCS;
Để
thực
hiện
-
Lưu
VT,
THCS. |
TRƯỞNG
PHÒNG
(Đã
ký)
Đặng
Văn
Viện |
LỊCH
TRIỂN
KHAI
NHỮNG
NHIỆM
VỤ
TRỌNG
TÂM
CẤP
THCS
NĂM
HỌC
2013-2014
(Kèm
theo
Hướng
dẫn
số
778
/HD-
PGD
&
ĐT
ngày
16
tháng
8
năm
2013)
*
Tháng
8
1.
Bồi
dưỡng
chuyên
môn
giáo
viên.
2.
Tổng
kết
và
hướng
dẫn
nhiệm
vụ
năm
học.
3.
Họp
giáo
vụ
bộ
môn.
4.
Triển
khai
năm
học
mới
từ
15/8/2013
5.
Tham
gia
giải
chạy
báo
Hà
Nội
mới
lần
thứ
40.
*
Tháng
9
1.
Xây
dựng
kế
hoạch
năm
học;
xây
dựng
kế
hoạch
xây
dựng
trường
trung
học
đạt
chuẩn
Quốc
gia
trong
năm
học
2013-2014
(các
Trường
gửi
báo
cáo
về
Phòng
15/
9).
Phòng
khảo
sát
tiến
độ
xây
dựng
trường
chuẩn
Quốc
gia.
2.
Tiếp
tục
phát
động
các
cuộc
vận
động
đã
nêu
trong
Hướng
dẫn
thực
hiện
nhiệm
vụ
năm
học,
các
trường
triển
khai
kế
hoạch
các
cuộc
vận
động
và
tổ
chức
ký
cam
kết
của
cán
bộ,
giáo
viên,
nhân
viên
và
học
sinh
trong
toàn
trường.
3.
Phát
động
tháng
ATGT
và
tổ
chức
ký
cam
kết
về
PCMT,
PCTP,
phòng
chống
dịch
bệnh,
GDTTATGT.
Kiểm
tra
đột
xuất
các
đơn
vị
về
triển
khai
công
tác
giáo
dục
ATGT.
4.
Nộp
về
Phòng
GD&ĐT
Báo
cáo
đầu
năm
học
(ngày
20/9).
5.
Thực
hiện
nghiêm
túc
tuần
sinh
hoạt
tập
thể
đầu
năm
học,
nội
dung
hoạt
động
theo
công
văn
Hướng
dẫn
của
Bộ
GD&ĐT.
6.
Họp
Ban
đại
diện
CMHS,
triển
khai
hoạt
động
7.
Thi
giáo
viên
dạy
giỏi
chuyên
đề
môn
Ngữ
văn
cấp
trường,
cấp
huyện
8.
Kiểm
tra
chuyên
môn
và
kiểm
tra
công
nhận
trường
THCS
đạt
chuẩn
Quốc
gia,
kiểm
tra
phổ
cập
giáo
dục.
*
Tháng
10
1.
Thi
giáo
viên
dạy
giỏi
môn
Hóa
học,
Lịch
sử
và
GDCD
cấp
trường
(khai
mạc
vào
trung
tuần
tháng
10).
2.
Tổ
chức
chuyên
đề
các
bộ
môn
về
chuẩn
kiến
thức,
kỹ
năng.
3.
Phát
động
thi
viết
thư
Quốc
tế
UPU
lần
thứ
43.
4.
Các
trường
nộp
Phòng
GD&ĐT
văn
bản
đăng
kí
danh
hiệu
thi
đua
các
cấp
(ngày
15/10).
5.
Kiểm
tra
chuyên
môn
và
kiểm
tra
trường
trung
học
đạt
chuẩn
Quốc
gia,
kiểm
tra
phổ
cập
giáo
dục.
6.
Tổ
chức
thi,
đánh
giá
trang
trí
trường
lớp.
7.
Thi
học
sinh
giỏi
lớp
9
các
môn:
Toán,
Ngữ
văn,
Tiếng
Anh.
*
Tháng
11
1.
Thi
giáo
viên
dạy
giỏi
cấp
Huyện
môn
Hóa
học,
Lịch
sử
và
GDCD,
thi
giáo
viên
dạy
giỏi
chuyên
đề
cấp
TP
.
2.
Kiểm
tra
toàn
diện
theo
kế
hoạch;
kiểm
tra
chuyên
đề
một
số
mặt
hoạt
động,
kiểm
tra
trường
trung
học
đạt
chuẩn
Quốc
gia.
3.
Thi
trang
trí
lớp
học.
4.
Kỷ
niệm
ngày
Nhà
giáo
Việt
Nam.
5.
Nộp
báo
cáo
giữa
học
kỳ
I
(trước
15/11).
6.
Thi
học
sinh
giỏi
lớp
9
các
môn:
Vật
Lý,
Lịch
Sử,
Địa
Lý;
*
Tháng
12
1.
Các
trường
tổ
chức
kiểm
tra,
thi
học
kỳ;
Sơ
kết
các
cuộc
vận
động.
2.
Phát
động
tháng
cao
điểm
phòng
chống
AIDS
vào
ngày
01/12/2013;
Tổng
kết
công
tác
PCMT
năm
2012
và
triển
khai
kế
hoạch
năm
2014.
3.
Kiểm
tra
chuyên
môn
các
trường,
tổ
chức
các
chuyên
đề
chuyên
môn
và
kiểm
tra
trường
trung
học
đạt
chuẩn
Quốc
gia
theo
kế
hoạch,
kiểm
tra
PCGD.
*
Tháng
1
1.
Nộp
báo
cáo
sơ
kết
học
kỳ
I.
2.
Tổ
chức
thi
nghề
phổ
thông.
3.
Hoạt
động
ngoại
khoá
theo
chủ
điểm.
4.
Kiểm
tra
chuyên
môn
các
trường,
tổ
chức
các
chuyên
đề
chuyên
môn
và
kiểm
tra
trường
trung
học
đạt
chuẩn
Quốc
gia
theo
kế
hoạch,
kiểm
tra
PCGD
5.
Thi
học
sinh
giỏi
các
môn:
Hoá
học,
Sinh
học,
GDCD.
*
Tháng
2
1.
Khai
mạc
và
tổ
chức
thi
giáo
viên
dạy
giỏi
cấp
thành
phố
môn
Hóa
học,
Lịch
sử
và
GDCD.
2.
Kiểm
tra
chuyên
đề
và
kiểm
tra
trường
đạt
chuẩn
Quốc
gia.
*
Tháng
3
2.
Thi
giáo
viên
dạy
giỏi
cấp
thành
phố
môn
Hóa
học,
Lịch
sử
và
GDCD.
3.
Tổ
chức
tốt
“
Tháng
thanh
niên”
và
kỷ
niệm
ngày
26/3.
4.
Thi
học
sinh
giỏi
các
môn
văn
hóa,
cấp
Thành
phố
(lớp
9)
5.
Kiểm
tra
chuyên
môn
và
kiểm
tra
trường
đạt
chuẩn
Quốc
gia.
6.
Thi
học
sinh
giỏi
kỹ
thuật
lớp
9.
7.
Nộp
báo
cáo
giữa
học
kỳ
II
(15/3).
*
Tháng
4
1.
Thi
học
sinh
giỏi
kỹ
thuật
cấp
Thành
phố.
2.
Tổng
kết
Hội
thi
giáo
viên
dạy
giỏi
cấp
Thành
phố
3.
Kiểm
tra
các
đơn
vị
về
công
tác
PCMT,
PCTP.
4.
Thi,
giao
lưu
học
sinh
giỏi
các
khối
lớp:
6,
7,
8.
5.
Kiểm
tra
chuyên
môn
và
kiểm
tra
trường
đạt
chuẩn
Quốc
gia.
*
Tháng
5
1.
Kiểm
tra
thi
đua;
kiểm
tra
các
trường
đạt
chuẩn
Quốc
gia...
2.
Kiểm
tra
học
kỳ
II;
xét
tốt
nghiệp
THCS;
tổng
kết
năm
học
…
3.
Tổng
kết
thực
hiện
các
cuộc
vận
động
4.
Nộp
kết
quả
điểm
THCS
(25/5).
Xét
tốt
nghiệp
THCS,
Tuyển
sinh
vào
lớp
10
THPT.
5.
Nộp
Báo
cáo
tổng
kết
năm
học
(31/5)
*
Tháng
6
1.
Nộp
các
hồ
sơ
xét
duyệt
thi
đua
và
SKKN
(15/6).
2.
Triển
khai
kế
hoạch
hoạt
động
hè
(2014).
3.
Phát
động
tháng
cao
điểm
PCMT
và
các
tệ
nạn
xã
hội,
cao
điểm
là
ngày
26/6/2014
ngày
toàn
dân
PCMT.
4.
Xét
duyệt
thi
đua
và
SKKN.
5.
Tiếp
tục
công
tác
tuyển
sinh
vào
lớp
10
THPT.
*
Tháng
7
1.
Tổ
chức
hoạt
động
hè
theo
kế
hoạch;
Kiểm
tra
hoạt
động
hè.
2.
Kiểm
tra
trường
đạt
chuẩn
Quốc
gia.
3.
Triển
khai
các
hoạt
động
bồi
dưỡng
giáo
viên
.
4.
Triển
khai
công
tác
tuyển
sinh
lớp
đầu
cấp,
tiếp
tục
công
tác
tuyển
sinh
vào
lớp
10
THPT.